11 địa điểm làm căn cước tại Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập

Công an thành phố Huế đã bố trí 11 địa điểm làm căn cước tại Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập để phục vụ người dân thuận tiện hơn.

Nội dung chính

    11 địa điểm làm căn cước tại Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập

    Công an thành phố Huế đã bố trí 11 địa điểm làm căn cước tại Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập bao gồm:

    Theo đó, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phụ trách điểm cấp thẻ căn cước tại Trung tâm Phục vụ hành chính công TP. Huế (1 Lê Lai, phường Thuận Hóa) trong giờ hành chínhTrung tâm Tiếp công dân Công an thành phố (50 Trần Cao Vân, phường Thuận Hóa) ngoài giờ hành chính.

    Các điểm cấp căn cước còn lại gồm:

    - Trung tâm Phục vụ hành chính công phường Thuận Hóa (1 Lê Viết Lượng);

    - Trụ sở Công an phường Hương Trà (5 Thống Nhất);

    - Trụ sở Công an phường Phú Bài (78 Sóng Hồng);

    - Trụ sở Công an phường Phong Điền (24 Nguyễn Văn Chương);

    - Trụ sở Công an xã Quảng Điền (172 Nguyễn Vịnh);

    - Trụ sở Công an xã Phú Vang (80 Võ Phi Trắng);

    - Trụ sở Công an xã Phú Lộc (156 Lý Thánh Tông);

    - Trụ sở Công an xã Khe Tre (178 Khe Tre);

    - Trụ sở Công an xã A Lưới 2 (167 Hồ Chí Minh).

    Lưu ý: Công dân trên địa bàn thành phố Huế có thể đến ở những địa điểm thông báo trên để làm căn cước công dân, không phụ thuộc vào địa phương đang sinh sống.

    (*) Trên đây là thông tin "11 địa điểm làm căn cước tại Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập"

    11 Địa điểm cấp thẻ căn cước công dân tại thành phố Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập11 địa điểm làm căn cước tại Huế từ 01/7/2025 sau sáp nhập (Hình từ Internet)

    Trình tự và thủ tục cấp thẻ căn cước tại thành phố Huế

    Theo Điều 23 Luật Căn cước 2023 được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định trình tự và thủ tục cấp thẻ căn cước như sau:

    (1) Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước

    - Công dân đến cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

    Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước phải có giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh là người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi;

    - Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trước khi đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;

    - Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện trình tự thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.

    (2) Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia

    - Công dân lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì đăng ký thời gian và cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục, hệ thống sẽ xác nhận và tự động chuyển đề nghị của công dân đến cơ quan quản lý căn cước nơi công dân đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;

    Công dân đến cơ quan quản lý căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được thì lựa chọn thủ tục cấp lại, kiểm tra thông tin của mình được khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp lại thẻ căn cước theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật Căn cước 2023;

    - Trường hợp người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thì lựa chọn thủ tục, kiểm tra thông tin của người dưới 06 tuổi trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin chính xác thì người đại diện hợp pháp xác nhận chuyển hồ sơ đề nghị đến cơ quan quản lý căn cước xem xét, giải quyết việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

    - Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.

    (4) Trường hợp công dân không đến nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo thời gian, địa điểm đã đăng ký hẹn làm việc với cơ quan quản lý căn cước để thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì hệ thống tiếp nhận yêu cầu của công dân sẽ tự động hủy lịch hẹn công dân đã đăng ký khi hết ngày làm việc. Nếu công dân tiếp tục có nhu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì đăng ký hẹn lại.

    (5) Cơ quan quản lý căn cước tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật Căn cước 2023, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

      saved-content
      unsaved-content
      9