Top những mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống ngắn gọn? Những quyền của học sinh THCS khi đến trường?
Nội dung chính
Top những mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống ngắn gọn?
Mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống là một trong những nội dung mà các bạn học sinh sẽ được thực hành trong phần viết khi học môn Ngữ văn.
Top những mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống ngắn gọn Mở bài chung: Cuộc sống luôn vận động và không ngừng thay đổi, kéo theo đó là sự xuất hiện của những hiện tượng xã hội mới lạ, đa dạng. Những hiện tượng này, dù tích cực hay tiêu cực, đều phản ánh một phần bức tranh sinh động của xã hội đương đại. Từ những vấn đề nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày cho đến những vấn đề lớn lao mang tính toàn cầu, tất cả đều trở thành đề tài hấp dẫn cho những bài nghị luận xã hội. Ví dụ minh họa: Hiện tượng tích cực: Tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong đại dịch Covid-19; phong trào đọc sách ngày càng phổ biến trong giới trẻ; sự phát triển của các hoạt động tình nguyện. Hiện tượng tiêu cực: Nạn bạo lực học đường; tình trạng ô nhiễm môi trường; sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như ma túy, cờ bạc. *Một số cách mở bài cụ thể hơn: Dạng 1: Mở bài bằng một câu hỏi gợi mở: "Tại sao hiện tượng... lại trở nên phổ biến trong xã hội hiện nay?" "Liệu... có phải là một dấu hiệu tích cực hay tiêu cực của xã hội?" Dạng 2: Mở bài bằng một câu nói hay, một danh ngôn: "Lão Tử đã từng nói: 'Dĩ không hành, dĩ vô vi mà thành'. Vậy mà ngày nay, chúng ta lại chứng kiến..." "Victor Hugo từng khẳng định: 'Mỗi một dân tộc đều có một lịch sử riêng, một văn hóa riêng và một tâm hồn riêng'. Tuy nhiên,..." Dạng 3: Mở bài bằng một sự kiện, con số cụ thể: "Theo một cuộc khảo sát gần đây,..." "Một vụ việc đau lòng vừa xảy ra tại..." Dạng 4: Mở bài bằng một hình ảnh, một so sánh: "Xã hội hiện đại như một bức tranh nhiều màu sắc, có những nét đẹp lung linh nhưng cũng không ít những mảng tối..." "Giống như một chiếc gương phản chiếu, những hiện tượng xã hội cho ta thấy rõ hình ảnh của chính mình." *Một số mẫu ví dụ minh họa mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống ngắn gọn Hiện tượng học sinh học quá sức quá tải: "Trong guồng quay hối hả của cuộc sống hiện đại, áp lực học tập ngày càng đè nặng lên đôi vai của những người học sinh. Cuộc đua vào các trường đại học danh tiếng, kỳ vọng của gia đình, thầy cô khiến nhiều em phải đối mặt với khối lượng kiến thức khổng lồ, thời gian học tập căng thẳng, kéo theo đó là những hệ lụy đáng báo động cho sức khỏe và tinh thần." Hiện tượng học sinh thờ ơ với môi trường: "Trái đất - ngôi nhà chung của chúng ta đang phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng do ô nhiễm môi trường. Đáng buồn thay, ngay cả những thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của hành tinh cũng có những hành vi thiếu ý thức, góp phần làm tình hình thêm trầm trọng. Việc vứt rác bừa bãi, lãng phí nước, không phân loại rác thải... đã trở thành những hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày." Hiện tượng về tấm gương tốt tuổi học sinh: "Trong xã hội hiện đại, bên cạnh những thông tin tiêu cực, chúng ta vẫn luôn cảm thấy ấm lòng khi chứng kiến những hành động đẹp, những tấm gương sáng của tuổi trẻ. Những câu chuyện về những học sinh vượt khó, những tấm lòng nhân hậu, những ý tưởng sáng tạo... không chỉ truyền cảm hứng mà còn góp phần lan tỏa những giá trị tốt đẹp trong cộng đồng." |
*Lưu ý: Thông tin về Top những mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống ngắn gọn chỉ mang tính chất tham khảo./.
Top những mở bài chung cho nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống ngắn gọn? Những quyền của học sinh THCS khi đến trường? (Hình từ Internet)
Thực hành viết mở bài chung cho nghị luận xã hội sẽ học trong chương trình lớp mấy?
Căn cứ vào Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định về yêu cầu cần đạt khi đọc hiểu các văn bản văn học môn ngữ văn lớp 6, cụ thể như sau:
KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
1.1. Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy
1.2. Từ đa nghĩa và từ đồng âm
1.3. Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng
1.4. Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: bất, phi) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí)
2.1. Các thành phần chính của câu: mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
2.2. Trạng ngữ: đặc điểm, chức năng liên kết câu)
2.3. Công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp); dấu ngoặc kép (đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường)
3.1. Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ: đặc điểm và tác dụng
3.2. Đoạn văn và văn bản: đặc điểm và chức năng
3.3. Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản
3.4. Kiểu văn bản và thể loại
- Văn bản tự sự: bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian
- Văn bản miêu tả: bài văn tả cảnh sinh hoạt
- Văn bản biểu cảm: thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát
- Văn bản nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống
- Văn bản thông tin: nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo luận
4.1. Sự phát triển ngôn ngữ: hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ mượn
4.2. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu
KIẾN THỨC VĂN HỌC
1.1. Tính biểu cảm của văn bản văn học
1.2. Chi tiết và mối liên hệ giữa các chi tiết trong văn bản văn học
1.3. Đề tài, chủ đề của văn bản; tình cảm, cảm xúc của người viết
2.1. Các yếu tố: cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật trong truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại
2.2. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba
2.3. Các yếu tố hình thức của thơ lục bát: số tiếng, số dòng, vần, nhịp
2.4. Nhan đề, dòng thơ, khổ thơ, vần, nhịp, ngôn từ và tác dụng của các yếu tố đó trong bài thơ
2.5. Yếu tố tự sự, miêu tả trong thơ
2.6. Hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí hoặc du kí
NGỮ LIỆU
1.1. Văn bản văn học
- Truyền thuyết, cổ tích, đồng thoại, truyện ngắn
- Thơ, thơ lục bát
- Hồi kí hoặc du kí
1.2. Văn bản nghị luận
- Nghị luận xã hội
- Nghị luận văn học
1.3. Văn bản thông tin
- Văn bản thuật lại một sự kiện
- Biên bản ghi chép
- Sơ đồ tóm tắt nội dung
2. Gợi ý chọn văn bản: xem danh mục gợi ý
Như vậy, thực hành viết mở bài chung cho nghị luận xã hội sẽ học trong chương trình lớp 6.
Những quyền của học sinh THCS khi đến trường?
Theo Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT thì học sinh trung học cơ sở sẽ có một số quyền hạn sau:
(1) Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.
(2) Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT.
(3) Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.
(4) Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.
(5) Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(6) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.