Thời giờ làm việc của nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thời giờ làm việc của nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay được quy định như thế nào?
Thời giờ làm việc của nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 42/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc thù trong ngành hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:
a) Ngoài thời giờ làm việc, thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động để làm thêm giờ nhằm thực hiện các công việc theo yêu cầu của hoạt động hàng không trong thời gian cả ban ngày và ban đêm, cả ngày nghỉ hàng tuần và ngày lễ, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không quá 12 giờ/ngày, 232 giờ/tháng; tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong một năm.
b) Thời giờ làm việc nêu trên bao gồm cả số giờ được tính thời giờ làm việc được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi;
c) Người sử dụng lao động có quyền huy động người lao động làm việc ngay lập tức mà không bị giới hạn số giờ làm việc, số giờ làm thêm trong ngày, trong những trường hợp khẩn cấp gây uy hiếp đến tính mạng, an ninh, an toàn hàng không cũng như tài sản, trang thiết bị hàng không.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!