Thông tư 42/2011/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có tính chất đặc thù trong ngành hàng không do Bộ Giao thông vận tải ban hành
Số hiệu | 42/2011/TT-BGTVT |
Ngày ban hành | 01/06/2011 |
Ngày có hiệu lực | 16/07/2011 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Người ký | Hồ Nghĩa Dũng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2011/TT-BGTVT |
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2011 |
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
ngày 02 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc và thời
giờ nghỉ ngơi và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công
văn số 590/LĐTBXH-ATLĐ ngày 03 tháng 3 năm 2011;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc
thù trong ngành Hàng không như sau:
Thông tư này quy định chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không dân dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Thông tư này áp dụng đối với người lao động làm các chức danh nghề, công việc sau:
1. Thành viên tổ lái;
2. Tiếp viên hàng không;
3. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;
4. Nhân viên không lưu;
5. Nhân viên thông báo tin tức hàng không;
6. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không;
7. Nhân viên an ninh hàng không;
8. Nhân viên khẩn nguy, cứu nạn hàng không;
9. Nhân viên điều độ, khai thác bay;
10. Nhân viên điều khiển, vận hành phương tiện, trang bị, thiết bị tại khu bay;
11. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay;
12. Nhân viên khí tượng hàng không.
1. Thời giờ làm việc là khoảng thời gian người lao động tiến hành các công việc theo sự phân công của người sử dụng lao động, được ghi trong hợp đồng lao động, nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể;
2. Thời giờ nghỉ ngơi là khoảng thời gian ngoài thời giờ làm việc.
Điều 4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Thành viên tổ lái, Tiếp viên hàng không
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của Thành viên tổ lái, Tiếp viên hàng không quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành Quy chế khai thác trực thăng vận tải thương mại và Quyết định số 10/2008/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Ban hành Quy chế an toàn hàng không dân dụng được thực hiện đến hết ngày 27 tháng 01 năm 2012; kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2012 thực hiện theo Thông tư số 01/2011/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không làm việc tại các đài, trạm ở vùng xa, vùng cao, hải đảo không có điều kiện đi về trong ngày (làm việc theo chu kỳ) được quy định như sau:
1. Chu kỳ làm việc được tính từ ngày người lao động bắt đầu làm việc cho đến ngày kết thúc ở nơi làm việc (bao gồm cả thời gian đi đường từ cơ quan đến đài, trạm và ngược lại). Căn cứ tính chất công việc, điều kiện đi lại, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận làm việc theo chu kỳ, nhưng thời gian làm việc tối thiểu là 2 ngày và tối đa không quá 15 ngày, tổng số giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động không quá 12 giờ/ngày, 232 giờ/tháng; tổng số giờ làm thêm không quá 300 giờ trong một năm;
2. Sau mỗi chu kỳ làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí cho người lao động được nghỉ số ngày bằng với số ngày làm việc tại đài, trạm, sau đó mới được bố trí chu kỳ làm việc tiếp theo;