Quy mô dân số của thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải đạt tiêu chuẩn bao nhiêu?
Nội dung chính
Quy mô dân số của phường thuộc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải đạt tiêu chuẩn bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về tiêu chuẩn của phường như sau:
Tiêu chuẩn của phường
1. Quy mô dân số:
a) Phường thuộc quận từ 15.000 người trở lên;
b) Phường thuộc thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 7.000 người trở lên;
c) Phường thuộc thị xã từ 5.000 người trở lên.
...
Theo đó, quy mô dân số của phường thuộc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phải đạt tiêu chuẩn từ 7.000 người trở lên.
Tỉnh và thành phố khác như như thế nào? (Hình từ Internet)
Những tiêu chuẩn của tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
Hiện nay, pháp luật có những quy định cụ thể về những tiêu chuẩn của tỉnh và thành phố. Cụ thể:
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn của tỉnh như sau:
(1) Quy mô dân số
- Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 900.000 người trở lên;
- Tỉnh không phải tỉnh miền núi, vùng cao: từ 1.400.000 người trở lên.
(2) Diện tích tự nhiên
- Tỉnh miền núi, vùng cao từ 8.000 km2 trở lên;
- Tỉnh không phải tỉnh miền núi, vùng cao từ 5.000 km2 trở lên.
(3) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc
Từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.
Bên cạnh đó, theo Điều 5 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và khoản 20 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 quy định về tiêu chuẩn của thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương như sau:
(1) Dân số dân số: từ 150.000 người trở lên.
(2) Diện tích tự nhiên: từ 150 km2 trở lên.
(3) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc:
- Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên;
- Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 65% trở lên.
(4) Đã được công nhận là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III.
(5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định dưới đây:
TT | Chỉ tiêu | Thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương |
1 | Cân đối thu chi ngân sách | Đủ |
2 | Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần) | 1,05 |
3 | Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%) | Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
4 | Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%) | Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương |
5 | Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế | 80% |
6 | Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường | 80% |
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được quy định như thế nào?
Tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại Điều 17 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và khoản 18 Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó:
Quy mô dân số từ 50.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 50.000 người thì cứ thêm 4.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
Diện tích tự nhiên từ 50 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 50 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
Số đơn vị hành chính trực thuộc:
- Có từ 10 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 2 điểm; trên 10 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
- Có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 35% trở xuống được tính 1 điểm; trên 35% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
- Tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương được tính 10 điểm.
Trường hợp chưa tự cân đối được thu, chi ngân sách địa phương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm;
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 1 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 4 điểm;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 55% trở xuống được tính 1 điểm; trên 55% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ số đơn vị hành chính cấp xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch từ 60% trở xuống được tính 1 điểm; trên 60% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ 4% trở lên được tính 1 điểm; dưới 4% thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
Các yếu tố đặc thù:
- Dân số tạm trú quy đổi từ 10% đến 20% so với dân số thường trú được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm;
- Thành phố thuộc tỉnh vùng cao được tính 1 điểm; thành phố thuộc tỉnh miền núi được tính 0,5 điểm;
- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 0,5 điểm; trên 20% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhung tối đa không quá 1 điểm;
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 0,5 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 1 điểm.