Quốc hiệu và Tiêu ngữ của Việt Nam là gì?
Nội dung chính
Quốc hiệu và Tiêu ngữ của Việt Nam là gì?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị quyết 351/2017/UBTVQH14 quy định như sau:
Quốc hiệu và Tiêu ngữ
1. Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.
2. Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.
Theo đó, Quốc hiệu và Tiêu ngữ của Việt Nam được trình bày trong văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội là:
- Quốc hiệu là: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
- Tiêu ngữ là: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
Đồng thời, Nghị định 30/2020/NĐ-CP hướng dẫn ghi Quốc hiệu và Tiêu ngữ trong văn bản hành chính như sau:
- Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.
- Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”: Được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và được canh giữa dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối (-), có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
- Quốc hiệu và Tiêu ngữ được trình bày tại ô số 1 Mục IV Phần I Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Hai dòng chữ Quốc hiệu và Tiêu ngữ được trình bày cách nhau dòng đơn.
Quốc hiệu và Tiêu ngữ của Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)
Hợp đồng dân sự không có quốc hiệu và tiêu ngữ có hợp pháp không?
Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 thì điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Như vậy, hình thức của hợp đồng chỉ là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực khi pháp luật có quy định cụ thể.
Hiện nay, các văn bản pháp luật không yêu cầu hợp đồng bắt buộc phải có quốc hiệu và tiêu ngữ. Do đó, việc thiếu quốc hiệu và tiêu ngữ trong hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của hợp đồng đó.
Ngoài ra, căn cứ Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự vi phạm quy định về hình thức sẽ bị vô hiệu trừ 02 trường hợp sau đây:
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Hình thức ở đây chỉ bắt buộc công chứng, chứng thực. Quy định của bộ luật dân sự không bắt buộc trong hợp đồng dân sự phải có tiêu ngữ, quốc hiệu. Như vậy, hợp đồng không có tiêu ngữ, quốc hiệu nếu nội dung hợp đồng không vi phạm pháp luật thì vẫn là hợp pháp.