Có bao nhiêu thể thơ trong văn học Việt Nam? Cách xác định thể thơ?
Nội dung chính
Có bao nhiêu thể thơ trong văn học Việt Nam? Cách xác định thể thơ?
Thể thơ là hình thức tổ chức câu chữ trong thơ, có những quy tắc về số chữ, cách gieo vần, nhịp điệu và bố cục. Trong văn học Việt Nam, thể thơ rất đa dạng, gồm cả các thể thơ truyền thống và hiện đại.
Dưới đây là tổng quan về 11 thể thơ phổ biến trong văn học Việt Nam, bao gồm đặc điểm và cách nhận biết từng thể thơ.
(1) Thể thơ lục bát
- Cấu trúc: Gồm một câu 6 chữ và một câu 8 chữ.
- Gieo vần: Chữ cuối câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8, chữ cuối câu 8 vần với chữ cuối câu 6 tiếp theo.
- Nhịp điệu: 2/2/2 và 4/4 là phổ biến.
- Đặc điểm: Dễ nhớ, gần gũi với ca dao, truyện thơ Nôm.
Ví dụ:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)
(2) Thơ song thất lục bát
- Cấu trúc: Hai câu 7 chữ + một cặp lục bát.
- Gieo vần: Câu 7 đầu vần với câu 7 tiếp theo, câu 7 thứ hai vần với câu 6. Nhịp điệu: 3/4 hoặc 4/3.
- Đặc điểm: Nhạc tính uyển chuyển, thường dùng trong thơ Nôm.
Ví dụ:
“Gió trăng gởi mộng giang hồ,
Xưa nay chiến địa ai người khóc ai?”
(3) Thơ Đường luật
Đây là thể thơ có niêm luật chặt chẽ, gồm hai dạng phổ biến:
(3.1) Thất ngôn tứ tuyệt
- Cấu trúc: 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Gieo vần: Vần chân, gieo ở câu 1, 2, 4.
- Đặc điểm: Ngắn gọn, cô đọng, mang tính triết lý.
Ví dụ:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở,
Rành rành định phận tại sách trời.”
(3.2) Thất ngôn bát cú
- Cấu trúc: 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Gieo vần: Các câu 1, 2, 4, 6, 8 vần với nhau.
- Đặc điểm: Có bố cục 4 phần (Đề - Thực - Luận - Kết), yêu cầu chặt chẽ về đối và niêm luật.
Ví dụ:
“Bác đến chơi đây ta với ta.” (Nguyễn Khuyến)
(4) Thể thơ bốn chữ
- Cấu trúc: Mỗi câu 4 chữ, thường chia nhịp 2/2.
- Gieo vần: Vần liền hoặc vần cách
- Đặc điểm: Dễ nhớ, gần gũi với đồng dao.
Ví dụ:
“Em yêu mùa hè
Có hoa sim tím
Mọc trên đồi quê
Rung rinh bướm lượn"
(5) Thể thơ năm chữ
- Cấu trúc: Mỗi câu 5 chữ, thường có nhịp 3/2 hoặc 2/3.
- Gieo vần: Linh hoạt, có thể theo vần liền hoặc vần cách.
- Đặc điểm: Thường dùng trong thơ hiện đại, có nhạc tính cao.
Ví dụ:
“Em sẽ về quê mẹ
Được tắm mát dòng sông
Về cùng em anh nhé
Hương lúa thơm ngập đồng.”
(6) Thể thơ sáu chữ
- Cấu trúc: Mỗi câu 6 chữ.
- Gieo vần: Không cố định, có thể vần liền hoặc vần cách.
- Đặc điểm: Ít phổ biến hơn nhưng có nhạc tính mạnh.
Ví dụ:
“Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều”
(7) Thể thơ bảy chữ
- Cấu trúc: Mỗi câu 7 chữ, thường theo nhịp 4/3 hoặc 3/4.
- Gieo vần: Linh hoạt, có thể theo lối Đường luật hoặc tự do.
- Đặc điểm: Thường xuất hiện trong thơ tình, thơ mới.
Ví dụ:
“Mẹ là nắng ấm sưởi lòng ta
Chở che từng bước những ngày qua
Ân tình đậm sâu không lời tả
Lặng lẽ bên con tháng năm xa.”
(8) Thể thơ tám chữ
- Cấu trúc: Mỗi câu 8 chữ, nhịp 4/4 hoặc linh hoạt.
- Gieo vần: Tự do, có thể vần liền hoặc vần cách.
- Đặc điểm: Thường dùng trong thơ hiện đại, thể hiện cảm xúc phong phú.
Ví dụ
“Nhớ làm sao, tiếng võng giữa trưa Hè
Tiếng kẽo kẹt, ôi nghe mà thương lắm
Lời ru mãi, ngàn đời sau vẫn ấm
Mái tranh nghèo, sâu đậm... nghĩa tình xưa"
(9) Thể thơ tự do
- Cấu trúc: Không giới hạn số chữ, vần, nhịp.
- Đặc điểm: Phóng khoáng, không theo quy tắc truyền thống.
Ví dụ
“Em đi giữa biển vàng
Nghe mênh mang trên đồng lúa hát”
(10) Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Cấu trúc: 4 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Gieo vần: Vần chân, gieo ở câu 1, 2, 4.
- Đặc điểm: Có quy luật bằng trắc và đối ngẫu.
Ví dụ:
“Xuân đến hoa cười xuân lại đi
Hồng phai cúc héo rụng li ti”
(11) Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Cấu trúc: 8 câu, mỗi câu 7 chữ.
- Gieo vần: Các câu 1, 2, 4, 6, 8 vần với nhau.
- Đặc điểm: Có bố cục rõ ràng, yêu cầu chặt chẽ về niêm luật.
Ví dụ:
“Quốc phá sơn hà tại
Thành xuân thảo mộc thâm”
Những thể thơ trên đại diện cho sự phát triển phong phú của văn học Việt Nam, từ truyền thống đến hiện đại. Mỗi thể thơ có đặc điểm riêng về nhịp điệu, cách gieo vần và tính nghệ thuật.
Yêu cầu cần đạt về năng lực văn học ở cấp tiểu học như thế nào?
Theo tiểu mục 2 Mục IV Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định yêu cầu cần đạt về năng lực văn học ở cấp tiểu học như sau:
- Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).
- Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Cụ thể:
+ Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
+ Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.
Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.