10:21 - 20/02/2025

Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn?

Nghị luận xã hội là gì? Bố cục bài văn nghị luận xã hội như thế nào là chuẩn?

Nội dung chính

    Nghị luận xã hội là gì?

    Nghị luận xã hội là một dạng văn nghị luận mà người viết trình bày, phân tích và thuyết phục người đọc về những vấn đề liên quan đến xã hội, đạo đức, tư tưởng hoặc hiện tượng đời sống. Dạng bài này thường yêu cầu người viết phải thể hiện quan điểm cá nhân thông qua lập luận chặt chẽ và dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.

    Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn?

    Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn? (Hình từ Internet)

    Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn?

    Bài văn nghị luận xã hội là một dạng văn phổ biến trong chương trình học phổ thông, giúp học sinh rèn luyện tư duy phản biện, lập luận chặt chẽ và khả năng diễn đạt ý kiến một cách logic. Một bài văn nghị luận xã hội chuẩn thường có bố cục ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.

    1. Mở bài

    Mở bài đóng vai trò giới thiệu vấn đề cần nghị luận, đồng thời tạo sự thu hút cho người đọc. Trong phần này, người viết cần:

    - Dẫn dắt vấn đề một cách tự nhiên, có thể bằng cách nêu thực trạng, sử dụng câu chuyện, châm ngôn hoặc số liệu liên quan.

    - Nêu rõ vấn đề nghị luận, đảm bảo ngắn gọn nhưng đầy đủ ý.

    Ví dụ: Nếu đề bài yêu cầu nghị luận về ý nghĩa của lòng nhân ái, mở bài có thể viết: “Trong cuộc sống, mỗi người đều cần sự yêu thương và sẻ chia. Lòng nhân ái không chỉ là giá trị đạo đức quan trọng mà còn là sợi dây kết nối con người với nhau, giúp xã hội trở nên tốt đẹp hơn.”

    2. Thân bài

    Đây là phần quan trọng nhất của bài văn, giúp làm rõ và chứng minh vấn đề nghị luận. Thân bài thường được triển khai qua các ý sau:

    a) Giải thích vấn đề

    - Định nghĩa khái niệm chính của vấn đề.

    - Phân tích ý nghĩa sâu xa của vấn đề đối với cá nhân và xã hội.

    Ví dụ, nếu bàn về lòng nhân ái, ta có thể định nghĩa: “Lòng nhân ái là sự yêu thương, sẵn sàng giúp đỡ người khác mà không vụ lợi. Đây là phẩm chất cao quý, thể hiện sự đồng cảm và chia sẻ giữa con người.”

    b) Chứng minh và bàn luận

    - Đưa ra dẫn chứng thực tế, có thể từ cuộc sống, lịch sử hoặc văn học.

    - Lý giải vì sao vấn đề này quan trọng, tác động của nó đến cá nhân và cộng đồng.

    - So sánh với những hiện tượng trái ngược để làm nổi bật ý nghĩa của vấn đề.

    Ví dụ, có thể nêu những câu chuyện về những con người giàu lòng nhân ái như mẹ Teresa, bác sĩ Lương Đình Của, hay những hoạt động từ thiện trong đại dịch COVID-19.

    c) Phản biện và mở rộng vấn đề

    - Nêu những biểu hiện tiêu cực, trái ngược với vấn đề đang bàn luận.

    - Phê phán những suy nghĩ lệch lạc, hành động thiếu nhân văn.

    - Đưa ra bài học và liên hệ bản thân.

    Ví dụ, khi bàn về lòng nhân ái, có thể chỉ ra những hành vi thờ ơ, vô cảm trước khó khăn của người khác, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng lòng nhân ái trong cuộc sống.

    3. Kết bài

    - Phần kết bài có nhiệm vụ khẳng định lại vấn đề, rút ra bài học và thể hiện suy nghĩ cá nhân.

    - Tóm lược lại nội dung chính của bài viết.

    - Nhấn mạnh ý nghĩa và giá trị của vấn đề trong thực tiễn.

    - Đưa ra lời kêu gọi hành động hoặc suy nghĩ cá nhân.

    Ví dụ: “Lòng nhân ái không chỉ giúp con người sống hạnh phúc hơn mà còn góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp. Mỗi người chúng ta hãy rèn luyện và lan tỏa lòng nhân ái bằng những hành động thiết thực trong cuộc sống hằng ngày.”

    Học sinh trung học có quyền gì theo quy định pháp luật?

    Căn cứ Điều 35 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định quyền của học sinh:

    - Được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình, được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể thao của nhà trường theo quy định.

    - Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lóp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 33 của Điều lệ này.

    - Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện.

    - Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh có năng lực đặc biệt.

    - Được chuyển trường nếu đủ điều kiện theo quy định; thủ tục chuyển trường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    - Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    137