Bảng giá vàng hôm nay 18/2/2025: Tăng hay giảm?
Nội dung chính
Bảng giá vàng hôm nay 18/2/2025
Bảng giá vàng hôm nay 18/2/2025 (cập nhật ngày lúc 11:36) trong nước như sau:
Loại vàng | ĐVT: 1.000đ/Chỉ | Giá mua | Giá bán |
Vàng miếng SJC 999.9 | 8.860 | 9.110 |
Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 8.940 | 9.100 |
Vàng Kim Bảo 999.9 | 8.940 | 9.100 |
Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 | 8.940 | 9.100 |
Vàng nữ trang 999.9 | 8.840 | 9.090 |
Vàng nữ trang 999 | 8.831 | 9.081 |
Vàng nữ trang 9920 | 8.777 | 9.027 |
Vàng nữ trang 99 | 8.759 | 9.009 |
Vàng 750 (18K) | 6.583 | 6.833 |
Vàng 585 (14K) | 5.083 | 5.333 |
Vàng 416 (10K) | 3.546 | 3.796 |
Vàng PNJ - Phượng Hoàng | 8.940 | 9.100 |
Vàng 916 (22K) | 8.086 | 8.336 |
Vàng 610 (14.6K) | 5.310 | 5.560 |
Vàng 650 (15.6K) | 5.674 | 5.924 |
Vàng 680 (16.3K) | 5.946 | 6.196 |
Vàng 375 (9K) | 3.174 | 3.424 |
Vàng 333 (8K) | 2.765 | 3.015 |
Dưới đây là bảng so sánh giá vàng của một số thương hiệu trong nước giữa ngày 17/2/2025 và 18/2/2025 (cập nhật ngày lúc 08:12):
Thương hiệu | Ngày 17/2/2025 (mua vào - bán ra) | Ngày 18/2/2025 (mua vào - bán ra) | Mức thay đổi (mua vào - bán ra) |
SJC | 87,6 - 90,6 triệu đồng/lượng | 87,6 - 90,6 triệu đồng/lượng | 0 - 0 triệu đồng/lượng |
DOJI | 87,6 - 90,6 triệu đồng/lượng | 87,6 - 90,6 triệu đồng/lượng | 0 - 0 triệu đồng/lượng |
Mi Hồng | 88,8 - 89,8 triệu đồng/lượng | 89,6 - 90,6 triệu đồng/lượng | +0,8 - +0,8 triệu đồng/lượng |
Bảo tín Minh Châu | 87,3 - 90,3 triệu đồng/lượng | 87,3 - 90,3 triệu đồng/lượng | 0 - 0 triệu đồng/lượng |
Phú Quý | 87,5 - 90,3 triệu đồng/lượng | 88,2 - 90,6 triệu đồng/lượng | +0,7 - +0,3 triệu đồng/lượn |
Lưu ý: Mức chênh lệch giữa giá mua vào và bán ra vẫn duy trì khoảng 3 triệu đồng/lượng. Mặc dù giá vàng có thể biến động trong ngắn hạn, nhưng về dài hạn, vàng vẫn được xem là một tài sản an toàn để đầu tư và tích trữ. Nếu bạn đang cân nhắc mua vàng, hãy theo dõi giá cả thường xuyên để có quyết định đúng đắn.
Bảng giá vàng hôm nay 18/2/2025: Tăng hay giảm? (Hình từ Internet)
Các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước?
Tại Điều 16 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước như sau:
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch về phát triển thị trường vàng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định này.
2. Ngân hàng Nhà nước được bổ sung vàng miếng vào Dự trữ ngoại hối Nhà nước.
3. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp, bình ổn thị trường vàng thông qua các biện pháp sau đây:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
b) Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
c) Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ngân hàng Nhà nước cấp, thu hồi:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
b) Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
c) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu.
d) Giấy phép mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định.
đ) Giấy phép đối với các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
5. Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu và hoạt động kinh doanh vàng khác.
6. Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
(1) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 24/20212/NĐ-CP.
(2) Tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng thông qua việc quyết định hạn mức, thời điểm sản xuất và phương thức thực hiện sản xuất vàng miếng phù hợp trong từng thời kỳ. Chi phí tổ chức sản xuất vàng miếng được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
(3) Thực hiện mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước và tổ chức huy động vàng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.