10 mẫu viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm văn học
Nội dung chính
10 mẫu viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm văn học
Mẫu 1: Bài văn nghị luận phân tích bài thơ “Tây Tiến” (Quang Dũng)
Trong nền thơ ca kháng chiến chống Pháp, “Tây Tiến” của Quang Dũng nổi bật như một bản hùng ca bi tráng, vừa dữ dội vừa lãng mạn, thể hiện rõ nét vẻ đẹp của thiên nhiên miền Tây và hình tượng người lính Tây Tiến hào hùng, hào hoa.
Bài thơ mở ra bằng khung cảnh núi rừng miền Tây hoang sơ, hiểm trở, nơi đoàn quân Tây Tiến đã đi qua. Những câu thơ như “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng ngửi trời” đã tái hiện sinh động sự khắc nghiệt của thiên nhiên, nơi hiểm nguy luôn rình rập, thử thách lòng người.
Nhưng giữa núi rừng ấy, những người lính Tây Tiến vẫn hiện lên thật hiên ngang, mạnh mẽ và đầy chất thơ. Họ là những chàng trai trẻ tuổi, rời bỏ thành phố hoa lệ, mang theo lý tưởng lớn lao, không ngại gian khổ, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Dù chịu cảnh bệnh tật, đói rét và cái chết luôn cận kề, nhưng ở họ không hề thấy sự bi lụy mà ngược lại là tinh thần lạc quan, yêu đời: “Chiếc áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Chỉ bằng vài câu thơ nhưng Quang Dũng đã khắc họa rõ nét tinh thần bi tráng của những người lính ra đi không tiếc tuổi xuân. Bên cạnh đó, bài thơ còn gửi gắm tình cảm bâng khuâng, lưu luyến của tác giả dành cho một thời tuổi trẻ đầy lý tưởng và cho đồng đội nơi chiến trường khốc liệt.
Với bút pháp lãng mạn hòa quyện hiện thực, ngôn từ tinh tế và hình ảnh gợi cảm, “Tây Tiến” không chỉ là bản anh hùng ca về những năm tháng oanh liệt, mà còn là khúc nhạc trữ tình sâu lắng, để lại dấu ấn khó phai trong lòng người đọc về vẻ đẹp của con người Việt Nam thời chiến.
Mẫu 2: Bài văn nghị luận phân tích bài thơ “Việt Bắc” (Tố Hữu)
“Việt Bắc” của Tố Hữu là một trong những áng thơ trữ tình chính trị đặc sắc, tái hiện đầy cảm xúc mối nghĩa tình sâu nặng giữa cán bộ cách mạng và đồng bào Việt Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ.
Bài thơ mở đầu bằng hình thức đối đáp đậm chất dân gian: “Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”. Lời thơ như một tiếng gọi tha thiết, khơi gợi lại những kỷ niệm về tình quân dân gắn bó keo sơn nơi chiến khu cách mạng.
Tố Hữu đã dựng lên bức tranh thiên nhiên Việt Bắc vừa nên thơ vừa dữ dội, vừa giản dị mà hùng vĩ. Những hình ảnh như “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”, “Ngày xuân mơ nở trắng rừng” hay “Ve kêu rừng phách đổ vàng” không chỉ miêu tả cảnh sắc bốn mùa đặc trưng của núi rừng mà còn gửi gắm nỗi nhớ da diết của người ở lại với người ra đi.
Không chỉ thiên nhiên, con người Việt Bắc hiện lên cần cù, gan góc, thủy chung, cùng cán bộ chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau làm nên chiến thắng lịch sử vang dội. Đặc biệt, bài thơ còn khắc họa những chặng đường gian khổ mà vĩ đại của cuộc kháng chiến, tái hiện không khí hào hùng của những đoàn quân ra trận và niềm tin vững chắc vào ngày toàn thắng.
Với thể thơ lục bát truyền thống, ngôn ngữ mộc mạc giàu tính dân tộc và cảm xúc chân thành, “Việt Bắc” không chỉ là bản tình ca cách mạng mà còn là lời nhắc nhở về đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, về mối ân tình thủy chung giữa nhân dân với cách mạng, giữa quá khứ gian lao và hiện tại hòa bình. Bởi thế, “Việt Bắc” luôn giữ được giá trị lâu bền trong lòng bạn đọc qua bao thế hệ.
Mẫu 3: Bài văn nghị luận phân tích truyện ngắn “Làng” (Kim Lân)
Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân là một tác phẩm đặc sắc viết về người nông dân trong kháng chiến chống Pháp, với hình tượng ông Hai điển hình cho lòng yêu làng, yêu nước sâu sắc.
Ông Hai, một người nông dân chất phác, hiền lành, suốt đời gắn bó với mảnh đất quê hương. Dù phải tản cư vì chiến tranh, nhưng lúc nào ông cũng tự hào về cái làng Chợ Dầu của mình. Niềm vui của ông là được kể về làng, khoe làng với mọi người. Thế nhưng, khi nghe tin làng theo Tây, cả thế giới như sụp đổ dưới chân ông.
Ông đau khổ, nhục nhã, xấu hổ đến mức không dám bước ra khỏi nhà. Những suy nghĩ, dằn vặt nội tâm của ông Hai được Kim Lân khắc họa tinh tế, làm nổi bật sự chuyển biến nhận thức từ tình yêu làng thuần túy đến tình yêu nước sâu sắc. Khi đứng giữa hai lựa chọn: quê hương hay kháng chiến, ông đã khẳng định chắc nịch: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”.
Tình yêu làng, yêu nước trong ông Hai hòa quyện vào nhau, thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng. Để rồi, khi nghe tin cải chính rằng làng mình không theo giặc, niềm vui vỡ òa trên gương mặt ông như trẻ lại.
Qua nhân vật ông Hai, Kim Lân không chỉ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam mà còn khẳng định sức mạnh đoàn kết của toàn dân trong kháng chiến. Tác phẩm để lại bài học sâu sắc rằng tình yêu quê hương chỉ thật sự trọn vẹn khi đặt trong tình yêu nước, yêu độc lập tự do của dân tộc.
Mẫu 4: Bài văn nghị luận phân tích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng)
“Chiếc lược ngà” là truyện ngắn nổi bật của Nguyễn Quang Sáng, thể hiện sâu sắc tình cảm cha con thiêng liêng trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt. Truyện xoay quanh nhân vật ông Sáu – người cha xa con từ nhỏ vì bận tham gia kháng chiến.
Khi trở về thăm con, ông khao khát được nghe tiếng gọi “ba” từ bé Thu, nhưng đứa trẻ lại xa lánh, lạnh nhạt vì không nhận ra cha. Những ngày ngắn ngủi bên con trôi qua trong sự day dứt khôn nguôi. Chỉ đến khi ông Sáu chuẩn bị rời đi, bé Thu mới bật khóc và gọi tiếng “ba” trong nước mắt, để rồi sau đó ông lại phải xa con, mang theo nỗi niềm khắc khoải.
Vì thương nhớ con, ông Sáu đã dồn hết tâm huyết làm chiếc lược ngà để tặng bé Thu – món quà nhỏ bé mà chất chứa cả tình yêu bao la của người cha dành cho con gái. Đau xót thay, ông Sáu đã hy sinh khi chưa kịp tận tay trao món quà ấy, và chiếc lược ngà được người bạn đem về trao lại cho bé Thu như một minh chứng cho tình phụ tử vĩnh hằng.
Nguyễn Quang Sáng đã rất tài tình khi khắc họa những xúc cảm chân thực, mộc mạc mà sâu sắc của tình cha con giữa thời chiến. Truyện ngắn không chỉ thể hiện những mất mát, chia ly mà chiến tranh mang lại, mà còn ca ngợi vẻ đẹp bền chặt của tình cảm gia đình. “Chiếc lược ngà” vì thế để lại trong lòng người đọc niềm xúc động sâu xa về tình phụ tử thiêng liêng, như một giá trị vĩnh cửu vượt qua cả bom đạn, thời gian.
Mẫu 5: Bài văn nghị luận phân tích đoạn trích “Hoàng Lê nhất thống chí” (Ngô Gia Văn Phái)
Đoạn trích “Hoàng Lê nhất thống chí” đã dựng lên hình ảnh oai phong của người anh hùng dân tộc Quang Trung Nguyễn Huệ cùng chiến công thần tốc đánh tan quân xâm lược Thanh.
Chỉ trong thời gian ngắn ngủi, Nguyễn Huệ đã dẫn quân ra Bắc, tổ chức tấn công thần tốc và giành thắng lợi vang dội, khiến quân địch trở tay không kịp. Đặc biệt, tài năng quân sự của ông được thể hiện qua những quyết định dứt khoát, cách hành quân nhanh gọn, tính toán chính xác từng bước đi.
Không chỉ giỏi cầm quân, Nguyễn Huệ còn thể hiện tầm nhìn xa khi bàn bạc về việc ổn định đất nước sau chiến thắng. Đoạn trích không chỉ ca ngợi một vị vua anh minh, mưu lược, mà còn làm nổi bật tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta. Với lối văn biền ngẫu trang trọng, kết hợp những hình ảnh gợi cảm, đoạn trích đã tái hiện chân thực không khí hào hùng của dân tộc trong những ngày tháng lịch sử.
Qua đó, tác phẩm gửi gắm niềm tự hào sâu sắc về truyền thống yêu nước, đồng thời khẳng định sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc trong việc bảo vệ chủ quyền. “Hoàng Lê nhất thống chí” vì thế không chỉ có giá trị lịch sử mà còn là nguồn cảm hứng lớn cho bao thế hệ hôm nay và mai sau về ý chí giữ nước vĩ đại của cha ông ta.
10 mẫu viết bài văn nghị luận phân tích đánh giá một tác phẩm văn học (Hình từ Internet)
Mẫu 6: Bài văn nghị luận phân tích đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Nguyễn Du)
Đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” trích từ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là một bức chân dung tuyệt đẹp về hai chị em Thúy Kiều và Thúy Vân. Với bút pháp ước lệ tượng trưng tinh tế, Nguyễn Du đã khắc họa hai nàng như những đóa hoa đẹp giữa đời, mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Trước hết là Thúy Vân – cô em gái dịu dàng, phúc hậu, được ví như đoá hoa “trang trọng” cùng nét đẹp “mây thua, tuyết nhường”. Nét đẹp của Thúy Vân mang đến cảm giác êm đềm, hòa hợp với thiên nhiên, hứa hẹn một cuộc đời bình yên, suôn sẻ.
Trái lại, Thúy Kiều – nhân vật trung tâm của đoạn trích – hiện lên với vẻ đẹp sắc sảo tuyệt trần. Nguyễn Du đặc biệt nhấn mạnh tài năng và tâm hồn nàng, từ cầm, kỳ, thi, họa đều tinh thông. Vẻ đẹp của Kiều khiến thiên nhiên ghen ghét, “hoa ghen, liễu hờn”, báo hiệu một kiếp đời nhiều truân chuyên, sóng gió.
Từ việc khắc họa song song hai chị em, Nguyễn Du đã tài tình tạo ra điểm nhấn cho nhân vật Thúy Kiều, không chỉ đẹp mà còn tài giỏi, giàu tâm trạng, khiến người đọc không khỏi xót thương cho số phận bạc mệnh của nàng. Đoạn trích là minh chứng rõ nét cho tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ tinh tế, hình ảnh giàu tính biểu tượng để gửi gắm quan niệm về tài – mệnh tương đố.
Bằng vài câu thơ lục bát ngắn ngủi, Nguyễn Du đã khắc họa thành công hai nàng kiều, đồng thời gieo vào lòng người đọc nỗi bâng khuâng về kiếp hồng nhan bạc phận trong xã hội phong kiến xưa.
Mẫu 7: Bài văn nghị luận phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Nguyễn Du)
“Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích tiêu biểu trong “Truyện Kiều”, thể hiện rõ nét tâm trạng cô đơn, tủi hờn và lo âu của Thúy Kiều khi bị giam lỏng nơi đất khách quê người. Sau biến cố bán mình chuộc cha, Kiều rơi vào tay Mã Giám Sinh và bị đưa đến lầu xanh.
Trước khi bị đẩy vào con đường ô nhục, Kiều bị giam ở lầu Ngưng Bích – nơi chỉ có núi non, mây trời bát ngát, càng làm nổi bật thân phận nhỏ bé, cô đơn của nàng. Những câu thơ đầu vẽ nên không gian mênh mông, lạnh lẽo: “Bốn bề bát ngát mây sông/ Buồn trông cửa bể chiều hôm”.
Cảnh vật ấy không chỉ là ngoại cảnh mà còn là tâm cảnh, như chính nỗi buồn mênh mang không lối thoát của Kiều. Nàng nhớ về cha mẹ, nhớ Kim Trọng, lo lắng không biết người ở nhà giờ ra sao. Cảm xúc dâng trào trong tâm trí Kiều là nỗi sợ hãi trước số phận mờ mịt của chính mình.
Đỉnh cao của đoạn trích là bốn câu thơ cuối với hình ảnh thiên nhiên nhuốm màu tang thương: “hoa trôi”, “cát lở”, “gió cuốn”, “bụi hồng” – tất cả như dự báo trước cuộc đời nhiều sóng gió, truân chuyên của nàng. Nguyễn Du đã vận dụng xuất sắc nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, gửi gắm tâm trạng nhân vật qua cảnh vật thiên nhiên hoang vắng, lạnh lẽo.
Đoạn trích không chỉ thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du mà còn gợi lên niềm thương cảm sâu sắc cho số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến đầy bất công.
Mẫu 8: Bài văn nghị luận phân tích bài thơ “Đồng chí” (Chính Hữu)
Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu ra đời trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, là khúc ca đẹp về tình đồng đội, đồng chí giữa những người lính xuất thân từ nông dân.
Tác phẩm mở đầu bằng những câu thơ giản dị mà thấm đẫm chất hiện thực: “Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. Xuất thân nghèo khó, họ gặp nhau trong quân ngũ, cùng nhau chia sẻ từ câu chuyện quê nhà đến từng viên thuốc, manh áo, qua đó hình thành nên tình đồng chí keo sơn, gắn bó.
Đặc biệt, hình ảnh “Đầu súng trăng treo” kết thúc bài thơ vừa hiện thực, vừa lãng mạn. Đó là hình ảnh của hai người lính giữa đêm lạnh đứng gác, súng chĩa lên trời, trăng lơ lửng – biểu tượng cho vẻ đẹp vừa hào hùng vừa thơ mộng của người lính cách mạng.
Chính Hữu đã rất tinh tế khi khai thác chất liệu hiện thực đời lính gian khổ nhưng thi vị hóa nó bằng những hình ảnh giàu chất thơ, giúp cho tình đồng chí trong bài thơ không chỉ là sự gắn kết trong chiến đấu mà còn là tình người sâu sắc. Qua đó, bài thơ không chỉ ca ngợi tình đồng đội trong chiến tranh mà còn làm nổi bật vẻ đẹp của lý tưởng và sức mạnh đoàn kết của những con người bình dị mà phi thường.
Mẫu 9: Bài văn nghị luận phân tích bài thơ “Ánh trăng” (Nguyễn Duy)
“Ánh trăng” của Nguyễn Duy là một bài thơ đặc sắc, vừa mộc mạc, giản dị vừa sâu sắc, gửi gắm thông điệp nhắc nhở con người về đạo lý “uống nước nhớ nguồn”.
Mở đầu bài thơ là những kỷ niệm tuổi thơ của nhân vật trữ tình gắn bó với thiên nhiên, với vầng trăng hiền hòa. Hình ảnh “hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể” gợi về một thời nghèo khó nhưng đong đầy kỷ niệm đẹp đẽ. Trăng, ở đây, không chỉ là hình ảnh thiên nhiên mà còn là biểu tượng của nghĩa tình, của quá khứ gian lao mà thủy chung son sắt. Thế nhưng, cuộc sống đổi thay, nhân vật trữ tình rời xa thiên nhiên, xa trăng, để sống trong phố xá hiện đại đầy đủ tiện nghi và vô tình quên đi người bạn tri kỷ xưa.
Nhưng rồi, trong hoàn cảnh mất điện bất ngờ, ánh trăng hiện lên như một lời nhắc nhở ân tình xưa cũ. Khoảnh khắc “đột ngột” ấy khiến nhân vật bừng tỉnh, nhận ra sự vô tình của chính mình. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh trăng vẫn “tròn vành vạnh” – biểu tượng cho vẻ đẹp thủy chung, không hề thay đổi, dù con người có lãng quên hay đổi thay thế nào.
Nguyễn Duy đã dùng hình ảnh trăng vừa gần gũi vừa giàu tính biểu tượng để gửi gắm triết lý sâu sắc về lòng biết ơn, về đạo lý sống thủy chung với quá khứ và những giá trị bền lâu của cuộc đời. Với giọng thơ nhẹ nhàng, thiết tha nhưng giàu chiều sâu suy ngẫm, “Ánh trăng” không chỉ để lại dư vị bâng khuâng mà còn là lời nhắc nhở con người trong bất cứ thời đại nào cũng không được quên cội nguồn của mình.
Mẫu 10: Bài văn nghị luận phân tích bài thơ “Bếp lửa” (Bằng Việt)
“Bếp lửa” của Bằng Việt là bài thơ thấm đượm tình bà cháu, đồng thời là nỗi nhớ về quê hương, cội nguồn và những năm tháng gian khó mà ấm áp nghĩa tình. Bài thơ được viết khi tác giả đang du học xa quê, nỗi nhớ bếp lửa quê nhà, nhớ bà đã trở thành nguồn cảm hứng lớn để ông viết nên những vần thơ giản dị mà sâu sắc.
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ không chỉ là bếp lửa thực, dùng để nhóm cơm nấu nước, mà còn là biểu tượng của sự ấm áp, của tình thương bà dành cho cháu, của niềm tin và nghị lực trong những năm tháng chiến tranh gian khó. Suốt bài thơ, người cháu không chỉ nhớ những kỷ niệm bên bà mà còn nhớ cả hình ảnh bà tần tảo hy sinh, chịu đựng mọi vất vả để nuôi cháu khôn lớn.
Câu thơ “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa” là lời tri ân sâu nặng đến người bà tảo tần cả đời vì con cháu. Đặc biệt, hình ảnh bếp lửa được lặp đi lặp lại như một điệp khúc không chỉ khơi dậy kỷ niệm mà còn khắc sâu vào tâm trí người cháu bài học về lòng biết ơn, về cội nguồn yêu thương.
Dù đi xa đến chân trời góc bể, nhưng hình ảnh bếp lửa quê nhà, hình ảnh người bà yêu dấu sẽ mãi theo chân người cháu trên mọi nẻo đường đời. Với lời thơ thủ thỉ, tâm tình, giàu cảm xúc, “Bếp lửa” không chỉ là khúc hát tri ân bà mà còn là lời nhắc nhở về lòng biết ơn với những người thân yêu và quê hương đã nuôi dưỡng ta nên người.
Kiến thức văn học của học sinh lớp 10 có gì?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục V Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định kiến thức văn học của học sinh lớp 10 gồm:
- Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm
- Câu chuyện, người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện toàn tri), người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri), điểm nhìn trong truyện
- Một số yếu tố của sử thi, truyện thần thoại: không gian, thời gian, cốt truyện, người kể chuyện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật,…; giá trị và sức sống của sử thi
- Giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố hình thức trong thơ
- Một số yếu tố của kịch bản chèo hoặc tuồng dân gian: tính vô danh, đề tài, tích truyện, nhân vật, lời thoại, phương thức lưu truyền,…
- Bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hoá, xã hội và tác phẩm
- Những hiểu biết cơ bản về Nguyễn Trãi giúp cho việc đọc hiểu một số tác phẩm tiêu biểu của tác gia này
- Sự gần gũi về nội dung giữa những tác phẩm văn học thuộc các nền văn hoá khác nhau
- Tác phẩm văn học và người đọc.