Việc định giá mua bán nhà đất Biên Hòa phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ nào theo quy định pháp luật?
Nội dung chính
Việc định giá mua bán nhà đất Biên Hòa phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định việc định giá mua bán nhà đất Biên Hòa cần bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ pháp luật như sau:
[1] Việc định giá mua bán nhà đất Biên Hòa phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phương pháp định giá đất theo nguyên tắc thị trường;
- Tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch;
- Bảo đảm tính độc lập giữa tổ chức tư vấn xác định giá đất, Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định giá đất;
- Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
[2] Căn cứ định giá mua bán nhà đất Biên Hòa bao gồm:
- Mục đích sử dụng đất được đưa ra định giá;
- Thời hạn sử dụng đất. Đối với đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;
- Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất;
- Yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
- Quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm định giá đất.
Việc định giá mua bán nhà đất Biên Hòa phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ nào theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Thông tin đầu vào để định giá mua bán nhà đất Biên Hòa theo các phương pháp định giá được quy định gồm những gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 158. Nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất
[...]
3. Thông tin đầu vào để định giá đất theo các phương pháp định giá đất quy định tại điểm c khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
b) Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
c) Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
4. Thông tin giá đất đầu vào quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này là thông tin được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 của Luật này trở về trước.
Việc sử dụng thông tin được thu thập quy định tại khoản 3 Điều 158 Luật Đất đai 2024 ưu tiên sử dụng thông tin gần nhất với thời điểm định giá đất.
Như vậy, thông tin đầu vào để định giá mua bán nhà đất Biên Hòa theo các phương pháp định giá được quy định gồm:
[1] Giá đất được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
[2] Giá đất được ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
[3] Giá đất thu thập qua điều tra, khảo sát đối với trường hợp chưa có thông tin giá đất quy định tại [1], [2];
[4] Thông tin về doanh thu, chi phí, thu nhập từ việc sử dụng đất.
Lưu ý: Thông tin giá đất đầu vào tại [1], [2], [3] được hình thành trong thời gian 24 tháng tính từ thời điểm định giá quy định tại khoản 2 Điều 91 và khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 trở về trước.
Giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 quy định giá đất cụ thể được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
[1] Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;
[2] Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
[3] Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa;
[4] Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024;
[5] Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết; cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
[6] Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.