Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia do các bên thỏa thuận đúng không?

Theo quy định, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Như vậy, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia do các bên thỏa thuận.

Nội dung chính

    Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia do các bên thỏa thuận đúng không?

    Căn cứ theo Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán như sau:

    Điều 434. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
    1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
    2. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
    3. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản

    Theo quy định, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.

    Như vậy, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia do các bên thỏa thuận.

    Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia do các bên thỏa thuận đúng không?

    Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia do các bên thỏa thuận đúng không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia là gì?

    Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Đồng thời, tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

    Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
    1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
    b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
    c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
    2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

    Như vậy, theo quy định, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia như sau:

    - Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia;

    - Chủ thể tham gia giao dịch mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia hoàn toàn tự nguyện;

    - Mục đích và nội dung của giao dịch mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Về hình thức: Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư Sài Gòn Mia phải được công chứng, chứng thực theo quy định Điều 164 Luật Nhà ở 2023.

    Bên bán không được ủy quyền ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai như sau:

    Điều 23. Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
    [...]
    4. Chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm sau đây:
    a) Trách nhiệm quy định tại Điều 17 của Luật này;
    b) Sử dụng tiền đã thu từ bên mua, thuê mua để đầu tư xây dựng dự án, nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã được bán, cho thuê mua đúng mục đích sử dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết; tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
    c) Cung cấp công khai thông tin về tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê mua theo hợp đồng mua bán, thuê mua đã ký kết hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này cho sàn giao dịch bất động sản trong trường hợp lựa chọn phân phối sản phẩm thông qua sàn giao dịch bất động sản;
    d) Không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
    [...]

    Theo quy định, chủ đầu tư dự án bất động sản không được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Như vậy, bên bán là chủ đầu tư dự án sẽ không được ủy quyền ký hợp đồng mua bán căn hộ chung cư đối với chung cư là nhà ở hình thành trong tương lai.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Phạm Đài Trang
    saved-content
    unsaved-content
    1