Sĩ quan có phải là đối tượng được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
Nội dung chính
Sĩ quan có phải là đối tượng được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể:
Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
[...]
7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[...]
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể:
Điều 78. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
[...]
6. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ. Trường hợp thuê nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập.
[...]
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, sĩ quan là đối tượng được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, tuy nhiên để được thuê mua nhà ở thì sĩ quan cần đáp ứng một số điều kiện theo luật định.
Sĩ quan có phải là đối tượng được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không? (Hình từ Internet)
Để được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì sĩ quan cần đáp ứng những điều kiện nào về thu nhập?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập, cụ thể:
Điều 30. Điều kiện về thu nhập
[...]
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cụ thể:
Điều 67. Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá tổng thu nhập của sỹ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận.
2. Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật:
a) Người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó đều thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 2,0 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị nơi công tác, quản lý xác nhận;
b) Vợ (chồng) của người đứng đơn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 1,5 lần tổng thu nhập của sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá (gồm lương cơ bản và phụ cấp theo quy định) được cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp vợ (chồng) của người đứng đơn không có Hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận điều kiện về thu nhập.
3. Thời gian xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm nộp hồ sơ mua, thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, để được thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan phải có thu nhập không vượt mức quy định so với cấp bậc hàm Đại tá.
Trường hợp đã kết hôn thì tổng thu nhập của vợ chồng cũng không vượt quá 1,5 lần mức này. Thu nhập được xác nhận và tính trong 1 năm liền kề tính từ thời điểm nộp hồ sơ thuê mua nhà ở.
Sĩ quan có được thuê mua nhiều nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 quy định về nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội, cụ thể:
Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
[...]
6. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này chỉ được mua hoặc thuê mua 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
7. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10 và 11 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật này tại mỗi thời điểm chỉ được thuê 01 căn nhà ở xã hội hoặc 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.
[...]
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, sĩ quan chỉ được thuê mua 01 căn nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân tại mỗi thời điểm.