Người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất chết mà không có người thừa kế theo quy định thì giải quyết đất thế nào?
Nội dung chính
Người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất chết mà không có người thừa kế theo quy định thì giải quyết đất thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024, quy định về trường hợp người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất chết mà không có người thừa kế theo quy định như sau:
Điều 48. Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện
1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.
[...]
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất chết mà không có người thừa kế kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Người dân tộc thiểu số được nhà nước giao đất chết mà không có người thừa kế theo quy định thì giải quyết đất thế nào? (Hình từ Internet)
Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho người dân tộc thiểu số như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024, quy định về chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho người dân tộc thiểu số như sau:
Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
- Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
- Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Trường hợp người dân tộc thiểu số không còn đất ở thì được hỗ trợ như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024, quy định về chính sách hỗ trợ đất ở cho người dân tộc thiểu số như sau:
Điều 16. Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
[…]
3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.
[…]
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy định về việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số như sau:
Điều 8. Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
1. Việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;
b) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.
[…]
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người dân tộc thiểu số không còn đất ở thì
- Được giao tiếp đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất, người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở.