Hợp thửa đất xong có cần làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Nội dung chính
Hợp thửa đất xong có cần làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Điều 23. Các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.
2. Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
3. Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.
4. Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.
5. Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 của Luật Đất đai.
6. Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo quy định trên thì hợp thửa là một trong những trường hợp bắt buộc phải đăng ký biến động đất đai và được cấp Giấy chứng nhận mới. Việc cấp lại này nhằm thể hiện thông tin thửa đất sau khi hợp thửa, bao gồm diện tích, hình dạng, số thửa mới...
Ngoài hợp thửa, pháp luật cũng quy định một số trường hợp khác phải cấp sổ mới như: tách thửa, thay đổi toàn bộ thông tin thửa đất do đo đạc lại, hoặc khi Giấy chứng nhận đã cấp không còn chỗ để ghi nhận thay đổi.
Hợp thửa đất xong có cần làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không? (Hình từ Internet)
Thủ tục tách thửa hợp thửa đất theo quy định mới mất bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo Điểm I Mục C Phần V Phụ lục I kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra điều kiện tách/hợp thửa theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 và xử lý như sau:
- Trường hợp 1: Nếu hồ sơ không đủ điều kiện, trong 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký đất đai sẽ trả lại hồ sơ và thông báo lý do.
- Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc sơ đồ thiếu thông tin/kích thước không khớp, thì trong 03 ngày làm việc, cơ quan cũng sẽ trả hồ sơ và thông báo lý do để người dân thực hiện đăng ký biến động.
- Trường hợp 3: Nếu không thuộc 2 trường hợp trên, thì trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ:
+ Xác nhận đủ điều kiện tách/hợp thửa;
+ Ghi thông tin vào Đơn đề nghị và bản vẽ tách/hợp thửa (nếu không do cơ quan lập);
+ Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận mới cho các thửa đất sau khi tách/hợp thửa.
Điều kiện để được tách hợp thửa đất theo đúng quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 220 Luật Đất đai 2024, việc tách hợp thửa đất để đúng quy định pháp luật cần đáp ứng những điều kiện như sau:
(1) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp
Thửa đất phải đã được cấp một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(2) Vẫn còn thời hạn sử dụng đất
Thửa đất phải đang trong thời hạn được phép sử dụng, không hết hạn.
(3) Không tranh chấp, không bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp
- Đất không thuộc diện đang tranh chấp, kê biên thi hành án, hoặc bị áp dụng biện pháp khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp có tranh chấp nhưng xác định được phần ranh giới và diện tích không tranh chấp, thì phần này vẫn được phép tách thửa.
(4) Bảo đảm kết nối hạ tầng tối thiểu
Việc tách thửa phải bảo đảm:
- Có lối đi riêng;
- Kết nối được với hệ thống đường giao thông công cộng hiện hữu;
- Có khả năng tiếp cận cấp nước, thoát nước và các nhu cầu thiết yếu khác một cách hợp lý.
- Trường hợp chủ sử dụng đất tự nguyện dành phần đất làm lối đi, không bắt buộc chuyển mục đích sử dụng phần đất đó.
(5) Thửa đất sau tách phải đạt diện tích tối thiểu
- Diện tích mỗi thửa đất sau khi tách phải không nhỏ hơn mức tối thiểu do UBND cấp tỉnh quy định.
- Nếu thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn mức tối thiểu, thì phải hợp thửa với thửa đất liền kề.
(6) Tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)
- Khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa, thì diện tích tách phải đáp ứng mức tối thiểu của loại đất sau chuyển mục đích.
- Với các thửa đất có cả đất ở và đất khác, không bắt buộc phải tách thửa khi chuyển mục đích một phần đất, trừ khi có yêu cầu từ người sử dụng đất.
(7) Không áp dụng tách thửa khi phân chia đất theo bản án mà không đủ điều kiện
Nếu việc chia đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà không đáp ứng diện tích và điều kiện tách thửa, thì không được phép thực hiện tách thửa.