Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM là gì?
Nội dung chính
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM là gì?
Căn cứ Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm giao dịch dân sự như sau:
Điều 116. Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Theo đó, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Về hình thức hợp đồng, hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024. Cụ thể, hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM phải được công chứng, chứng thực theo quy định, trừ trường hợp có một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM là gì? (Hình từ Internet)
Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM ở đâu?
Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2024 quy định về thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản như sau:
Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.
Theo quy định, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Như vậy, công chứng hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM tại các tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Khi nào được hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất Củ Chi, TPHCM đã công chứng và không phải bồi thường thiệt hại?
Căn cứ theo Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về hủy bỏ hợp đồng như sau:
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Như vậy, theo quy định, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng mua bán nhà đất và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
- Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
- Bên kia không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho một bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng (vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng)
Lưu ý: Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
