Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trong đô thị từ 01/7/2025?
Nội dung chính
Giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định về giải thích Giấy phép xây dựng được hiểu như sau:
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình;
- Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Dẫn chiếu thêm quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014 về những nội dung có trong Giấy phép xây dựng bao gồm 10 mục cụ thể như sau:
[1] Tên công trình thuộc dự án.
[2] Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
[3] Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
[4] Loại, cấp công trình xây dựng.
[5] Cốt xây dựng công trình.
[6] Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
[7] Mật độ xây dựng (nếu có).
[8] Hệ số sử dụng đất (nếu có).
[9] Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
[10] Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trong đô thị từ 01/7/2025?
Căn cứ Điều 91 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi tại điểm g khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 và khoản 31 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về các điều kiện cần đáp ứng để được cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị như sau:
- Phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị riêng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 Luật Xây dựng 2014.
Điều kiện cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trong đô thị từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định thế nào?
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 cụ thể như sau:
(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình tại (2). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
(2) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
(3) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
(4) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng là gì?
Căn cứ Điều 106 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 38 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
- Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
- Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
- Được khởi công xây dựng công trình theo quy định của Luật này.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
- Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
- Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014;
- Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.