Chủ sở hữu có được bàn giao căn hộ chung cư khi nhà chung cư chưa nghiệm thu?
Nội dung chính
Chủ sở hữu có được bàn giao căn hộ chung cư khi nhà chung cư chưa được nghiệm thu?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về bàn giao nhà ở cụ thể như sau:
Điều 25. Bàn giao nhà ở
1. Việc bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bàn giao nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật về quản lý, phát triển đô thị.
2. Đối với việc bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua thì chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở theo tiến độ nếu trong dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư dự án phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao căn hộ chung cư.
[...]
Theo đó, chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ được bàn giao căn hộ khi đã hoàn thành nghiệm thu nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có căn hộ theo tiến độ trong dự án đã được phê duyệt.
Trường hợp phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao căn hộ chung cư.
Chủ sở hữu có được bàn giao căn hộ chung cư khi nhà chung cư chưa được nghiệm thu? (Hình từ Internet)
Chủ sở hữu cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm giấy tờ gì khi bàn giao căn hộ chung cư cho bên mua?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 25 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về hồ sơ khi bàn giao nhà ở bao gồm các giấy tờ như sau:
Điều 25. Bàn giao nhà ở
[...]
3. Trước khi bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua, chủ đầu tư phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua, thuê mua căn hộ trước khi bàn giao nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
Từ quy định trên, việc bàn giao căn hộ chung cư phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến mua bán trong trường hợp này.
Hồ sơ chủ sở hữu cần chuẩn bị khi bàn giao căn hộ bao gồm các giấy tờ như sau:
[1] Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
[2] Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
[3] Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng;
[4] Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.
Khi mua bán căn hộ chung cư thì các bên cần thỏa thuận những nội dung nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 về giao dịch mua bán nhà ở như sau:
Điều 165. Giao dịch mua bán nhà ở
1. Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật này. Các bên có thể thỏa thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này về việc bên bán thực hiện bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua.
2. Các bên mua bán nhà ở thỏa thuận các nội dung sau đây:
a) Thời hạn bên mua được sở hữu nhà ở; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn;
b) Việc bàn giao lại nhà ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết thời hạn sở hữu;
c) Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Thỏa thuận khác.
[...]
Như vậy, khi tiến hành mua bán căn hộ chung cư phải thỏa thuận những nội dung sau đây:
[1] Thời hạn bên mua được sở hữu căn hộ chung cư; quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu căn hộ; trách nhiệm đăng ký và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên mua.
[2] Việc bàn giao lại căn hộ chung cư và người nhận bàn giao lại căn hộ sau khi hết thời hạn sở hữu;
[3] Việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết thời hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.
Lưu ý: Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng căn hộ trong thời hạn sở hữu căn hộ chung cư thì bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở hữu căn hộ trong thời hạn được ghi trong Giấy chứng nhận cấp cho bên bán, bên tặng cho, bên để thừa kế, bên góp vốn.