Chậm tiến độ sử dụng đất quá bao lâu so với tiến độ dự án thì bị Nhà nước thu hồi đất?
Nội dung chính
Chậm tiến độ sử dụng đất quá bao lâu so với tiến độ dự án thì bị Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định tại khoảng 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể:
Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
[...]
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Theo đó, dự án đầu tư sẽ bị Nhà nước thu hồi đất nếu chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Tuy nhiên, trước khi bị thu hồi chủ đầu tư được gia hạn thêm tối đa 24 tháng, và phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất tương ứng với thời gian được gia hạn.
Sau khi hết thời gian gia hạn (tức tổng cộng 24 tháng chậm tiến độ + 24 tháng gia hạn) mà vẫn không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Chậm tiến độ sử dụng đất quá bao lâu so với tiến độ dự án thì bị Nhà nước thu hồi đất? (Hình tư Internet)
Khoản tiền bổ sung nộp cho Nhà nước khi gia hạn sử dụng đất của dự án tính như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về việc tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai, cụ thể:
Điều 15. Tính tiền nộp bổ sung khi gia hạn dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 và điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai
1. Trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung = Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất x Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất x 2% x (Thời gian gia hạn (tháng) / 12)
Trong đó, trường hợp thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
2. Không áp dụng quy định về khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy định miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với khoản tiền quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó trường hợp chủ đầu tư được gia hạn sử dụng đất của dự án theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai vừa nêu trên thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp còn phải nộp bổ sung cho Nhà nước một khoản tiền được tính như sau:
Khoản tiền bổ sung = Diện tích đất được gia hạn sử dụng đất x Giá đất trong Bảng giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất x 2% x (Thời gian gia hạn (tháng) / 12)
- Trong đó, trường hợp thời gian gia hạn không tròn tháng thì từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính khoản tiền bổ sung đối với số ngày này.
Trường hợp hết thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư không đưa đất vào sử dụng thì ai có thẩm quyền thu hồi đất?
Căn cứ theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024, điểm a khoản 1 Điều 9, điểm b khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thu hồi đất và xử lý trường hợp thu hồi đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản công, cụ thể:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 2024.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 2024.
Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp hết thời hạn gia hạn mà chủ đầu tư không đưa đất vào sử dụng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền thu hồi đất, tuỳ thuộc vào từng đối tượng cụ thể.