Bác sĩ có nằm trong nhóm đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở công vụ không?

Bác sĩ đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo và chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ. Tuy nhiên, đối tượng này không phải là đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở công vụ theo quy định.

Nội dung chính

    Bác sĩ có nằm trong nhóm đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở công vụ không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được thuê nhà ở công vụ như sau: 

    Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

    1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
    a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
    [...]
    đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
    e) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
    [...]

    Từ quy định trên có thể hiểu, bác sĩ đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ. 

    Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 để được thuê nhà ở công vụ bác sĩ còn phải đáp ứng điều kiện sau:

    Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
    [...]

    2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:

    [...]

    b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.

    Như vậy, bác sĩ đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo và chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ.

    Tuy nhiên, đối tượng này không phải là đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở công vụ theo quy định. Luật Nhà ở không quy định trường hợp nào sẽ được ưu tiên thuê nhà ở công vụ, tuy nhiên sẽ có những quy định đặc thù có chế độ ưu tiên thuê nhà ở công vụ ví dụ:

    Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 179/2024/NĐ-CP quy định về các chính sách trọng dụng người có tài năng thì có chính sách được ưu tiên thuê nhà công vụ hoặc vay tiền mua nhà trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi theo quy định của Chính phủ. 

    Bác sĩ có nằm trong nhóm đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở công vụ không?

    Bác sĩ có nằm trong nhóm đối tượng được ưu tiên thuê nhà ở công vụ không? (Hình từ Internet)

    Pháp luật quy định người thuê nhà ở công vụ có các quyền và nghĩa vụ gì? 

    Căn cứ Điều 47 Luật Nhà ở 2023 người thuê nhà ở công vụ có các quyền và nghĩa vụ sau: 

    [1] Người thuê nhà ở công vụ có quyền sau đây:

    - Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;

    - Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;

    - Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;

    - Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023;

    - Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

    [2] Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:

    - Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;

    - Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;

    - Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

    - Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

    - Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 Luật Nhà ở 2023. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Nhà ở 2023. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;

    - Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;

    - Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

    Nhà nước có thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây nhà ở công vụ không? 

    Căn cứ khoản 5 Điều 40 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm c khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau: 

    Điều 40. Đất để xây dựng nhà ở công vụ
    1. Diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ được xác định cụ thể trong quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt.
    2. Đối với nhà ở công vụ của cơ quan trung ương thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
    3. Đối với nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhu cầu xây dựng nhà ở công vụ xác định diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
    4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí diện tích đất để xây dựng nhà ở công vụ khi lập, phê duyệt quy hoạch theo quy định của pháp luật.
    5. Nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định tại Điều này.

    Như vậy, nhà nước không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được sử dụng để xây dựng nhà ở công vụ.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Châu Doanh
    saved-content
    unsaved-content
    4