Hoàn công là gì? Sổ hồng hoàn công là gì?

Hoàn công là gì? Sổ hồng hoàn công là gì? Theo quy định pháp luật hiện hành, giấy phép xây dựng tạm có được hoàn công không? Và trường hợp nào được miễn hoàn công?

Nội dung chính

    Hoàn công là gì?

    Pháp luật hiện hành không có định nghĩa cụ thể hoàn công là gì, tuy nhiên, từ thực tế có thể hiểu hoàn công thường được dùng chỉ thủ tục nghiệm thu công trình để xác nhận các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành công trình xây dựng sau khi được cấp giấy phép xây dựng. 

    Theo đó, hoàn công chính là thực hiện thủ tục nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng. Nhằm chứng minh rằng công trình xây dựng đã được hoàn thành đúng theo thiết kế và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu và cho phép đưa vào sử dụng.

    Sau khi hoàn tất thi công công trình, việc hoàn công có thể được thực hiện bởi chủ nhà hoặc chủ đầu tư.

    >>> Xem thêm: Bản vẽ hoàn công là gì? Quy định về bản vẽ hoàn công công trình xây dựng


    Hoàn công là gì? Sổ hồng hoàn công là gì?

     Hoàn công là gì? Sổ hồng hoàn công là gì? (Hình từ Internet)

    Sổ hồng hoàn công là gì?

    Hiện nay, văn bản pháp luật cũng chưa có khái niệm giải thích cụm "Sổ hồng hoàn công là gì?".

    Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Nghị định 06/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng quy định như sau:

    - Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;

    - Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định 06/2021/NĐ-CP;

    - Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;

    - Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.

    Theo đó, có thể hiểu sổ hồng hoàn công là sổ ghi nhận các công trình đã được xây dựng xong và các kết quả nghiệm thu sau xây dựng. Qua đó, có thể dễ dàng xác định được công trình xây dựng đã hoàn thành sau khi được cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

    Giấy phép xây dựng tạm có được hoàn công không?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 94 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

    Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
    1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
    a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
    d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
    ....

    Theo đó, khu vực có quy hoạch nhưng chưa được thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì vẫn có quyền xây dựng mới. Tuy nhiên công trình xây dựng mới chỉ được sử dụng trong một thời gian nhất định.

    Như vậy, công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm thì sẽ không được hoàn công.

    Trường hợp nào được miễn hoàn công?

    Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng sẽ được miễn hoàn công. Cụ thể:

    (1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp

    (2) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được cấp quyết định đầu tư xây dựng bởi:

    - Thủ tướng Chính phủ;

    - Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

    (3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng 2014;

    (4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị:

    - Có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 

    - Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình;

    - Phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.

    (5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

    Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ

    (6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

    Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;

    (8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc:

    - Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500;

    - Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

    saved-content
    unsaved-content
    319