Gác xép là gì? Các công dụng phổ biến của gác xép
Mua bán nhà đất tại mới nhất tháng 07 / 2025
Nội dung chính
Gác xép là gì?
Gác xép (còn được gọi là gác lửng hoặc tầng lửng tùy vào cách sử dụng) là một phần không gian được thiết kế thêm giữa trần và sàn nhà chính.
Gác xép thường không có chiều cao tiêu chuẩn như một tầng riêng biệt, nhưng đủ để sinh hoạt hoặc lưu trữ. Gác xép phổ biến trong những ngôi nhà có chiều cao trần lớn hoặc diện tích mặt sàn hạn chế.
Không giống như một tầng hoàn chỉnh, gác xép thường chiếm một phần của diện tích sàn dưới, và không được xây tường bao kín như một tầng riêng.
Tùy vào mục đích sử dụng, gác xép có thể được thiết kế kiên cố bằng bê tông, hoặc đơn giản bằng gỗ, sắt, tấm cemboard,..
Gác xép là gì? Các công dụng phổ biến của gác xép (Hình từ Internet)
Các công dụng phổ biến của gác xép
Gác xép không chỉ là giải pháp kiến trúc, mà còn là yếu tố giúp cuộc sống trở nên linh hoạt và tiện nghi hơn. Tùy vào nhu cầu, gác xép có thể đảm nhận nhiều vai trò khác nhau:
1. Làm phòng ngủ riêng tư
Một trong những công dụng phổ biến nhất của gác xép là làm phòng ngủ, đặc biệt trong các không gian hạn chế. Khu vực này có thể đủ rộng để đặt nệm, tủ nhỏ và đèn ngủ. Dù không cao, nhưng với cách bố trí hợp lý, nơi đây vẫn có thể mang đến cảm giác thoải mái và ấm cúng.
2. Làm kho lưu trữ đồ
Gác xép rất thích hợp để làm kho chứa đồ cho những vật dụng ít dùng như đồ trang trí theo mùa, quạt máy, valy, hộp đựng đồ... Việc bố trí thêm tủ hoặc kệ sẽ giúp không gian gọn gàng, không ảnh hưởng đến phần sinh hoạt bên dưới.
3. Làm phòng thờ
Với nhiều gia đình Việt, khu vực thờ cúng cần sự yên tĩnh, cao ráo và tách biệt. Gác xép là lựa chọn lý tưởng để bố trí bàn thờ tổ tiên, tạo không gian linh thiêng mà không chiếm diện tích tầng trệt.
4. Làm phòng học, làm việc
Chỉ cần một chiếc bàn, kệ sách và đèn bàn, bạn có thể biến gác xép thành góc học tập hoặc làm việc cá nhân hiệu quả và riêng tư. Không gian yên tĩnh trên cao giúp tăng sự tập trung và sáng tạo.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở
Căn cứ theo Điều 58 Nghị định 175/2024/NĐ-CP hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở gồm:
(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(2) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
(3) Hồ sơ thiết kế xây dựng:
- Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
+ 02 Bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo;
+ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
+ Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề);
- Đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức:
+ 02 Bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng kèm theo kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
+ Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề).
(4) Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và mục (3), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.
Quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở
Căn cứ Điều 9 Luật Nhà ở 2023 quy định về công nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sở hữu nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp nhà ở thuộc tài sản công.
Nhà ở được ghi nhận quyền sở hữu trong Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 165 Luật Nhà ở 2023 thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu theo thỏa thuận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu đã bán nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp khi hết thời hạn sở hữu mà bên bán không nhận lại nhà ở thì giải quyết theo quy định tại Điều 166 Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải ghi rõ trong Giấy chứng nhận loại nhà ở, cấp nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở là căn hộ chung cư thì phải ghi rõ diện tích sàn xây dựng và diện tích sử dụng căn hộ; trường hợp nhà ở được xây dựng theo dự án thì phải ghi đúng tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
- Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán, cho thuê mua thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa bán, chưa cho thuê mua; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.