Đấu giá quyền sử dụng đất là như thế nào?
Nội dung chính
Đấu giá quyền sử dụng đất là như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định đấu giá quyền sử dụng đất có thể hiểu là việc Nhà nước giao đất, cho thuê có thu tiền sử dụng đất thông qua việc tham gia đấu giá với hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định pháp luật.
Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất quy định như thế nào?
Theo khoản 3, khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024 và khoản 1, khoản 2 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
(1) Đối với tổ chức
Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;
- Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 Luật Đất đai 2024 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án;
- Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
- Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
- Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
- Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
(2) Đối với cá nhân
Điều kiện cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
- Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 Luật Đất đai 2024;
- Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
- Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản (1) nêu trên. Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

Đấu giá quyền sử dụng đất là như thế nào? (Hình từ Internet)
Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất như sau:
Theo đó, phương án đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với các thửa đất, khu đất đấu giá (nếu có);
- Hình thức giao đất, cho thuê đất, thời hạn sử dụng của các thửa đất, khu đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
- Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện đấu giá;
- Đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá;
- Chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá;
- Dự kiến giá khởi điểm, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Các nội dung khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
Các trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành?
Theo khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai 2024 quy định về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 được bổ sung bởi Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, bao gồm:
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
+ Tất cả những người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên đấu giá;
+ Tại phiên đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
+ Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
+ Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đấu giá tài sản 2016;
+ Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp;
+ Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản 2016;
+ Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016.
- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
- Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
