Bản đồ đường Vành Đai 3 TP.HCM mới nhất?
Mua bán nhà đất tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Bản đồ đường Vành Đai 3 TP.HCM mới nhất?
Đường Vành Đai 3 là một trong những công trình giao thông quan trọng của quốc gia với tổng chiều dài khoảng 97,7 km đi qua TP.HCM, Long An, Bình Dương, Đồng Nai.
Đường Vành Đai 3 chia hành 08 dự án thành phần được đầu tư theo hình thức đầu tư công bao gồm 4 làn xe cơ giới, 2 làn hỗn hợp hai bên; đường cao tốc đô thị, tốc độ thiết kế tối đa 100 km/h.
Dự kiến hoàn thành trong năm 2025 và đưa vào khai thác vào năm 2026.
Dưới đây là bản đồ đường Vành Đai 3 TP.HCM mới nhất:

Lưu ý: bản đồ đường Vành Đai 3 TP.HCM chỉ mang tính chất tham khảo

Bản đồ đường Vành Đai 3 TP.HCM mới nhất? (Hình từ Internet)
Tổng quan đường Vành Đai 3
| STT | Nội dung | Chi tiết |
|---|---|---|
| 1 | Tên dự án | Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh |
| 2 | Mục tiêu | Kết nối TP.HCM với Đồng Nai, Bình Dương, Long An; phát huy hiệu quả đầu tư hiện tại; mở rộng không gian phát triển; khai thác đất đai hiệu quả; phát triển đô thị hiện đại, bền vững. Tạo hành lang giao thông huyết mạch, giảm tải giao thông nội đô TP.HCM; kết nối trực tiếp 3 vùng kinh tế trọng điểm: Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. |
| 3 | Phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư | Tổng chiều dài khoảng 97,7 km; đi qua TP.HCM, Long An, Bình Dương, Đồng Nai; chia thành 08 dự án thành phần; đầu tư công. |
| 4 | Quy mô mặt cắt và vận tốc thiết kế | Mặt cắt ngang 40–60m, gồm 4 làn xe cơ giới, 2 làn hỗn hợp hai bên; đường cao tốc đô thị, tốc độ thiết kế tối đa 100 km/h. |
| 5 | Công nghệ và hạ tầng kỹ thuật | Áp dụng công nghệ hiện đại, an toàn, đồng bộ; khuyến khích công nghệ cao, thích ứng biến đổi khí hậu; thu phí tự động không dừng. Xây dựng đồng bộ mặt đường, cầu vượt, hầm chui, hệ thống thoát nước, chiếu sáng và cây xanh. |
| 6 | Tổ chức thực hiện | Dự án chia thành 4 giai đoạn triển khai theo từng phân đoạn. TP.HCM giữ vai trò trung tâm, phối hợp chặt chẽ với Long An, Bình Dương và Đồng Nai để đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình. |
| 7 | Nhu cầu sử dụng đất (sơ bộ) | Tổng: 642,7 ha, gồm: - Đất trồng lúa: 70,24 ha - Đất nông nghiệp khác: 103,52 ha - Đất rừng sản xuất: 16,82 ha - Đất dân cư: 64,10 ha - Đất trồng cây lâu năm: 229,62 ha - Đất SXKD phi NN: 11,20 ha - Đất khác: 147,20 ha Ghi chú: Giải phóng mặt bằng toàn tuyến một lần (trừ đoạn Tân Vạn - Bình Chuẩn). |
| 8 | Tổng mức đầu tư và nguồn vốn | Tổng mức đầu tư: 75.378 tỷ đồng, gồm: Giai đoạn 2021–2025: 61.056 tỷ đồng: - Ngân sách TW: 31.380 tỷ - Ngân sách địa phương: 29.676 tỷ (TP.HCM: 19.449; Đồng Nai: 1.567; Bình Dương: 7.808; Long An: 852) Giai đoạn 2026–2030: 14.322 tỷ đồng: - Ngân sách TW: 7.361 tỷ - Ngân sách địa phương: 6.961 tỷ (TP.HCM: 4.562; Đồng Nai: 367; Bình Dương: 1.832; Long An: 200) |
| 9 | Tiến độ thực hiện | - Chuẩn bị đầu tư và thực hiện: từ năm 2022 - Cơ bản hoàn thành: năm 2025 - Khai thác vận hành: từ năm 2026 |
Phần đất để bảo vệ bảo trì đường Vành Đai 3 quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 15 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
(1) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;
- Đối với đường bộ có nền đào, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường ra bên ngoài;
- Đối với cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu;
- Đối với trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024 , phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.
(2) Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:
- Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp đường đô thị đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, kiệt, hẻm, đường nội bộ khu dân cư đô thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo vệ, bảo trì đường đô thị;
- Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đường bộ 2024 thì được xác định tương tự đường ngoài đô thị;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ 2024. Trường hợp cầu, cống, rãnh, hố thu và các hạng mục công trình của đường đô thị nằm liền kề với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các công trình.
(3) Tại các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo đường có cấp kỹ thuật cao hơn; đối với các đường liền kề nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép của đường ngoài cùng trở ra.
(4) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình đường sắt.
(5) Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành và an toàn công trình thủy lợi; nếu bị ảnh hưởng thì người quản lý, sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý công trình thủy lợi phải có biện pháp khắc phục, bảo đảm an toàn công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.
(6) Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;
- Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà và được xác định từ mép ngoài đường xuống bến, công trình bến; phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao đường bộ được xác định từ mép ngoài đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;
- Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc công trình đường bộ;
- Phần đất bảo vệ, bảo trì công trình kè, tường chắn được xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài cùng của công trình ra xung quanh.
(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 15 Luật Đường bộ 2024.
