Tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh đoạn Dĩ An Bàu Bàng dài bao nhiêu km?
Mua bán Bất động sản khác tại Hồ Chí Minh
Nội dung chính
Tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh đoạn Dĩ An Bàu Bàng dài bao nhiêu km?
Tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh được kỳ vọng sẽ là một công trình trọng điểm trong việc phát triển kết nối vùng đặt biệt giữa TP.HCM và tỉnh Bình Dương (cũ)
Tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh đoạn Dĩ An Bàu Bàng có tổng chiều dài hơn 53,2 km trong đó có khoảng 39,5km được thiết kế đi trên cao và phần còn lại sẽ được thiết kế đi trên mặt đất.
Theo kế hoạch, Tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh đoạn Dĩ An Bàu Bàng sẽ bắt đầu từ ga An Bình (TP. Dĩ An), sau đó đi về phía Bắc, song song với bên trái đường Mỹ Phước – Tân Vạn. Khi đến khu vực Bình Chuẩn, tuyến rẽ phải theo hướng Đông, xuyên qua TP. Thủ Dầu Một cũ, rồi tiếp tục tiến về phía Tây khu công nghiệp VSIP II, kết thúc tại ga Bàu Bàng.
Tuyến đường sắt được thiết kế với khổ ray tiêu chuẩn 1.435mm, cho phép khai thác cả tàu khách và tàu hàng. Tốc độ khai thác dự kiến: tàu khách đạt 160 km/h, tàu hàng đạt 120 km/h.
Tổng mức đầu tư sơ bộ cho dự án là hơn 64.148 tỷ đồng. Dự án dự kiến sẽ huy động từ nhiều nguồn, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Như vậy, tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh đoạn Dĩ An Bàu Bàng dài hơn 53,2 km. Khi hoàn thành tuyến đường sắt sẽ giảm tải áp lực cho các tuyến đường bộ, tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa được thuận lợi góp phần thúc đẩy đô thị hóa.
Tuyến đường sắt TP.HCM Lộc Ninh đoạn Dĩ An Bàu Bàng dài bao nhiêu km? (Hình từ Internet)
Những trường hợp nào mà doanh nghiệp không cần phải bồi thường khi làm giảm chất lượng hàng hóa đối với vận tải đường sắt?
Căn cứ tại Điều 53 Thông tư 22/2018/TT-BGTVT quy định miễn trách nhiệm bồi thường hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng như sau:
Doanh nghiệp không phải bồi thường hàng hóa bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng, hoặc giảm chất lượng hàng hóa trong những trường hợp sau đây:
(1) Do nguyên nhân bất khả kháng.
(2) Do tính chất tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa; do đặc điểm của hàng hóa gây ra tự cháy, biến chất, hao hụt, han gỉ, nứt vỡ; động vật sống bị dịch bệnh.
(3) Hàng hóa có người áp tải bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng, hoặc giảm chất lượng không do lỗi của doanh nghiệp gây ra.
(4) Người thuê vận tải bao gói, đóng thùng, xếp hàng hóa trong công-te-nơ không đúng quy cách.
(5) Khai sai tên hàng hóa; đánh dấu ký hiệu kiện hàng hóa không đúng.
(6) Hàng hóa do người gửi hàng niêm phong, khi dỡ hàng dấu hiệu, ký hiệu niêm phong còn nguyên vẹn, toa xe hoặc công-te-nơ không có dấu vết bị mở, phá.
(7) Hàng hóa xếp trong toa xe không mui còn nguyên vẹn dấu hiệu bảo vệ; dây chằng buộc tốt, bao kiện còn nguyên vẹn, đủ số lượng; không có dấu hiệu bị phá, mở.
(8) Do quá kỳ hạn nhận hàng quy định tại Điều 35 Thông tư 22/2018/TT-BGTVT dẫn đến hàng hóa bị giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng.
(9) Do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu giữ hoặc cưỡng chế kiểm tra dẫn đến bị mất mát, giảm khối lượng, hư hỏng hoặc giảm chất lượng.
Hồ sơ và trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang trên đường sắt ra sao?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP quy định hồ sơ và trình tự thực hiện chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang như sau:
(1) Khi lập dự án đầu tư xây dựng đường ngang, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương gồm: Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và bình đồ khu vực xây dựng đường ngang;
(2) Chủ đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trên môi trường điện tử đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP.
Trường hợp gửi trên môi trường điện tử, hồ sơ đề nghị gồm bản sao điện tử của các tài liệu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP và thực hiện trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Giao thông vận tải hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2023/NĐ-CP)
(3) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; nếu hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản trả lời và hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định 65/2018/NĐ-CP;
(4) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, cơ quan, tổ chức có liên quan phải có văn bản trả lời; quá thời hạn trên, nếu không có ý kiến thì được coi là đồng ý và cơ quan, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về ý kiến của mình;
(5) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định 65/2018/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang phải có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do (được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2023/NĐ-CP)
>> Tải mẫu văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang trên đường sắt Phụ lục I: TẠI ĐÂY
>> Tải mẫu văn bản chấp thuận chủ trương xây dựng đường ngang trên đường sắt Phụ lục II: TẠI ĐÂY