Từ 1/7/2025 Bỏ cấp huyện, cấp đổi thẻ căn cước khi hết hạn tại đâu? Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Hải Phòng gồm những gì?
Nội dung chính
Từ 1/7/2025 Bỏ cấp huyện, cấp đổi thẻ căn cước khi hết hạn tại đâu?
Hiện nay theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh nơi công dân cư trú.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước theo quy định có thể tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Ngoài ra, theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025, Ban Chấp hành Trung ương đã đồng ý chủ trương kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/7/2025 sau khi Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
Và căn cứ theo tiểu mục 3.3 Mục 3 Kết luận 126-KL/TW năm 2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo triển khai Đề án bỏ Công an cấp huyện như sau:
Bộ Chính trị, Ban Bí thư yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung thực hiện tốt, bảo đảm đúng tiến độ một số nội dung, nhiệm vụ sau:
[...]
3. Tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong năm 2025 và nhiệm kỳ 2025 - 2030
[…]
3.3. Giao Đảng uỷ Công an Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tỉnh ủy, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, không tổ chức Công an cấp huyện, bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu, tiến độ đề ra.
Như vậy, Bộ Công an sẽ sắp xếp mô hình thành 3 cấp, trong đó không tổ chức công an cấp huyện. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân sau khi sắp xếp lại sẽ bao gồm:
- Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công an xã, phường, thị trấn.
Từ ngày 01/3/2025, do Công an cấp huyện sẽ không còn hoạt động nữa. Điều này khiến nhiều người quan tâm đến việc cấp thẻ căn cước hết hạn ở đâu?
Bộ Công an đã chỉ đạo công an các địa phương chuyển toàn bộ chức năng cấp căn cước về Công an cấp xã.
Như vậy, hiện nay việc cấp đổi thẻ căn cước khi hết hạn sẽ được thực hiện tại cơ quan công an cấp xã.
Phí cấp đổi thẻ căn cước hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí như sau:
Điều 4. Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:
a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;
b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;
c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, lệ phí cấp đổi thẻ căn cước 2025 áp dụng theo từng trường hợp như sau:
- Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước áp dụng mức thu lệ phí 30.000 đồng/thẻ căn cước;
- Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 là 50.000 đồng/thẻ căn cước
- Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 là 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí theo quy định.
Từ 1/7/2025 Bỏ cấp huyện, cấp đổi thẻ căn cước khi hết hạn tại đâu? Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Hải Phòng gồm những gì? (hình từ internet)
Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Hải Phòng gồm những gì?
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP về giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở tại Hải Phòng gồm:
- Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Hải Phòng được quy định như sau:
+ Đối với tổ chức trong nước thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
+ Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
- Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Hải Phòng được quy định như sau:
+ Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;
+ Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.