Trường hợp nào được hỗ trợ nhà ở xã hội cho cá nhân ở xa chỗ làm việc tại tỉnh Điện Biên từ ngày 25/9/2025, cụ thể ra sao?
Mua bán nhà đất tại Điện Biên
Nội dung chính
Trường hợp nào được hỗ trợ nhà ở xã hội cho cá nhân ở xa chỗ làm việc tại tỉnh Điện Biên từ ngày 25/9/2025, cụ thể ra sao?
Vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã ban hành Quyết định 56/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết về trường hợp người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Căn cứ theo Điều 3 Quyết định 56/2025/QĐ-UBND quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
[1] Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc từ 30 km trở lên và khoảng cách vị trí nơi có dự án nhà ở xã hội được mua, thuê mua đến nơi làm việc tối đa 10 km thì đủ điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15.
[2] Khoảng cách quy định tại mục [1] được xác định theo chiều dài quãng đường di chuyển thực tế trên mạng lưới đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý và công bố, tính theo lộ trình ngắn nhất kết nối giữa các địa điểm có liên quan. Không áp dụng việc tính khoảng cách qua các đường mòn, lối mở, đường tiểu ngạch, hoặc các tuyến không thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ chính thức.
[3] Địa điểm làm việc quy định tại mục [1] được xác định cụ thể theo từng nhóm đối tượng như sau:
- Đối với công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Địa điểm làm việc là trụ sở chính, chi nhánh, nhà máy, xưởng sản xuất hoặc cơ sở kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động còn hiệu lực và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước: địa điểm làm việc là doanh trại, đơn vị đóng quân, cơ quan, tổ chức, cơ sở thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hoặc tổ chức cơ yếu nơi được bố trí công tác theo quyết định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức: Địa điểm làm việc là trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được phân công công tác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
[4] Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Quyết định 56/2025/QĐ-UBND chỉ được thụ hưởng chính sách một lần trong suốt quá trình công tác, lao động; không áp dụng lại đối với các trường hợp đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội hoặc đã được hỗ trợ về nhà ở xã hội theo các chính sách trước đây.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Trường hợp nào được hỗ trợ nhà ở xã hội cho cá nhân ở xa chỗ làm việc tại tỉnh Điện Biên từ ngày 25/9/2025, cụ thể ra sao?

Trường hợp nào được hỗ trợ nhà ở xã hội cho cá nhân ở xa chỗ làm việc tại tỉnh Điện Biên từ ngày 25/9/2025, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Căn cứ theo Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định sau:
Điều 79. Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
3. Quy định tại Mục 2 Chương này không áp dụng cho việc phát triển nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, việc phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, trừ trường hợp các mục 3, 4 và 5 Chương này có quy định dẫn chiếu áp dụng quy định tại Mục 2 Chương này.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.
Các đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Căn cứ theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
[1] Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020.
[2] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
[3] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
[4] Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
[5] Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
[6] Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
[7] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
[8] Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
[9] Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ không thuộc một trong các trường bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm như sau, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023:
- Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Bên thuê, thuê mua nhà ở không trả đủ tiền thuê nhà ở theo hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
- Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua;
[10] Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
[11] Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
[12] Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
