Tranh chấp đất đai ai giải quyết? Phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay?
Nội dung chính
Tranh chấp đất đai là gì?
Theo quy định tại khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024 tranh chấp đất đai là là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai thường được phân thành các loại chính sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
+ Tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất, thường xảy ra khi một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc lấn chiếm đất của bên kia.
+ Tranh chấp đòi lại đất, khi một bên yêu cầu trả lại quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất mà họ cho rằng thuộc quyền sở hữu của mình hoặc người thân trước đây.
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất:
+ Tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tranh chấp liên quan đến các giao dịch về quyền sử dụng đất:
+ Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp liên quan đến các giao dịch như chuyển nhượng, tặng cho, hoặc thế chấp quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai ai giải quyết?
Theo khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thì:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
Theo đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được xác định như sau:
- Trường hợp các bên tranh chấp hoặc một trong các bên có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ/sổ hồng) hoặc giấy tờ hợp lệ:
Khi một hoặc cả hai bên tranh chấp sở hữu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này, tranh chấp sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.
- Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ hợp lệ: (khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024)
Nếu không bên nào có các giấy tờ nêu trên, các bên có thể lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết: (khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024)
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết nếu một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy trường hợp đối với tranh chấp đất đai tại Phú Yên, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh Phú Yên tùy theo từng trường hợp.
Các bên có thể chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình một cách hiệu quả.
Tranh chấp đất đai ai giải quyết? Phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay? (hình từ internet)
Phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay?
Hiện nay, có ba phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai được sử dụng phổ biến trong cộng đồng bao gồm:
- Hòa giải tranh chấp đất đai
- Giải quyết hành chính tại UBND có thẩm quyền
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Có thể hiểu cụ thể về 3 phương pháp giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
(1) Hòa giải tranh chấp đất đai
Phương pháp này sẽ được chia làm 2 loại: Tự hòa giải và Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Tự hòa giải: Đây là hình thức phổ biến trong cộng đồng dân cư, các bên tranh chấp tự thương lượng, thỏa thuận với nhau về quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến đất. Thường có sự tham gia của tổ trưởng tổ dân phố, già làng, trưởng thôn, hoặc các bên trung gian có uy tín trong làng xã.
- Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại Điều 236 của Luật này, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
+ Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
+ Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Lưu ý: Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND cấp huyện thì không thực hiện quy định trên.
- Hòa giải tranh chấp tại Tòa án: Căn cứ khoản 3 Điều 235 Luật Đất đai 2024, Hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
(2) Giải quyết hành chính tại UBND có thẩm quyền
Như đầu nêu ở trên, theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
(3) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Theo quy định của pháp luật, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Tại khoản 1 và 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp đất đai có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu. Trong trường hợp này, các bên có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất tức là tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hoặc tài sản khác được gắn liền với đất (ví dụ: tranh chấp nhà xây trên đất chưa rõ quyền sử dụng, tranh chấp công trình chung – riêng…).
- Tranh chấp đất đai không có giấy tờ chứng nhận. Ngay cả khi không bên nào có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy tờ hợp pháp theo Điều 137 Luật Đất đai 2024, các bên vẫn có quyền lựa chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân để giải quyết, thay vì nộp đơn tại UBND cấp huyện hoặc tỉnh.