TOÀN VĂN dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi 2025
Mua bán nhà đất tại Bình Dương
Nội dung chính
TOÀN VĂN dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi 2025
Bộ Nội vụ đã công bố Dự thảo Luật Cán bộ, Công chức sửa đổi năm 2025. Dự kiến, khi có hiệu lực, luật này sẽ thay thế Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 và Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức năm 2019.
| Xem chi tiết TOÀN VĂN dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi 2025: TẠI ĐÂY |
Theo nội dung Dự thảo, Luật Cán bộ, Công chức sửa đổi năm 2025 gồm 8 chương và 47 điều quy định các nội dung chính như sau:
Chương 1: Những quy định chung (được quy định cụ thể tại Điều 1 đến Điều 6).
Chương 2: Đạo đức công vụ, quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức (được quy định cụ thể tại Điều 7 đến Điều 9).
Chương 3: Vị trí việc làm (được quy định cụ thể tại Điều 11 đến Điều 14).
Chương 4: Cán bộ (được quy định cụ thể tại Điều 15 đến Điều 18).
Chương 5: Công chức (được quy định cụ thể tại Điều 19 đến Điều 34).
Chương 6: Xử lý kỷ luật (được quy định cụ thể tại Điều 35 đến Điều 39).
Chương 7: Quản lý cán bộ, công chức (được quy định cụ thể tại Điều 40 đến Điều 44).
Chương 8: Điều khoản thi hành (được quy định cụ thể tại Điều 45 đến Điều 47).

TOÀN VĂN dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi 2025 (Hình từ internet)
Công chức tự ý bỏ việc có phải bồi thường chi phí đào tạo không?
Dự thảo Luật Cán bộ, Công chức sửa đổi 2025 đề xuất chuyển đổi quản lý công chức theo vị trí việc làm trong vòng 5 năm từ khi luật có hiệu lực. Trong thời gian này, công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức vẫn áp dụng quy định hiện hành.
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc biên chế của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được xếp lương theo ngạch, bậc phù hợp với vị trí nếu đáp ứng tiêu chuẩn. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý nhóm này sẽ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Dự thảo cũng đề xuất chính sách ưu đãi về lương và phụ cấp cho công chức làm việc tại miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Các đối tượng này được hưởng phụ cấp, lương làm thêm giờ, làm ban đêm theo quy định.
Về chế độ thôi việc, công chức phải làm đơn và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Nếu tự ý nghỉ việc, họ không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo. Đặc biệt, không giải quyết thôi việc với công chức đang bị xem xét kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc nữ công chức đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp có nguyện vọng cá nhân.
Dự thảo luật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công chức và đảm bảo quyền lợi phù hợp với thực tế.
Như vậy trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để cán bộ, công chức có thể mua nhà ở xã hội tại Bình Dương?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội. Tuy nhiên, để mua nhà ở xã hội tại Bình Dương cán bộ, ông chức phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật nhà ở 2023. Cụ thể:
Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện về nhà ở: đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đó hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật này thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
b) Điều kiện về thu nhập: đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 76 của Luật này để được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ; đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 76 của Luật này thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, cán bộ, công chức để có thể mua nhà ở xã hội tại Bình Dương thì phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại Bình Dương, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại Bình Dương hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại Bình Dương nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu; trường hợp thuộc đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở 2023 thì phải không đang ở nhà ở công vụ. Bên canh đó cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ.
