Tải Mẫu 03/BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2026 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Hà Nội mới nhất là mẫu nào?
Mua bán Bất động sản khác tại Hà Nội
Nội dung chính
Tải Mẫu 03/BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2026 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Hà Nội mới nhất là mẫu nào?
Mẫu 03/BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2026 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Mục VII Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 40/2025/TT-BTC và khoản 3 Điều 1 Thông tư 94/2025/TT-BTC
Mẫu 03 BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2025 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản có dạng như sau:
Mẫu 03 BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2026 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Tải về
Trên đây là thông tin về Tải Mẫu 03/BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2026 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Hà Nội mới nhất là mẫu nào?

Tải Mẫu 03/BĐS-TNCN Tờ khai thuế thu nhập cá nhân 2026 đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Hà Nội mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Các trường hợp nào được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1, khoản 4 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định các trường hợp nào được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau:
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Tuy nhiên, cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế Mục (2) phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
- Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
+ Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế;
Nếu cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
- Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi
- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
Lưu ý: Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm.
Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Mục (2).
Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng bất động sản theo quy định hiện nay gồm các trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được nhận chuyển nhượng bất động sản hiện nay gồm các trường hợp sau đây:
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;
- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
