Link tra cứu bảng giá đất phường Mỹ Lộc tỉnh Ninh Bình mới nhất 2026
Mua bán Đất tại Ninh Bình
Nội dung chính
Link tra cứu bảng giá đất phường Mỹ Lộc tỉnh Ninh Bình mới nhất 2026
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định tỉnh Ninh Bình được sáp nhập với tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định thành tỉnh Ninh Bình mới với diện tích tự nhiên là 3.942,62 km2, quy mô dân số là 4.412.264 người.
Đồng thời, tại Điều 1 Nghị quyết 1674/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hưng Lộc, xã Mỹ Thuận và xã Mỹ Lộc thành phường mới có tên gọi là phường Mỹ Lộc.
Ngày 09/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình đã có Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình ban hành bảng giá các loại đất lần đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình cụ thể bao gồm:
Phụ lục I: Bảng giá đất ở tại đô thị;
Phụ lục II: Bảng giá đất ở tại nông thôn;
Phụ lục III: Bảng giá đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị;
Phụ lục IV: Bảng giá đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại nông thôn;
Phụ lục V: Bảng giá đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
Phụ lục VI: Bảng giá đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản.
Trong đó, bảng giá đất phường Mỹ Lộc tỉnh Ninh Bình 2026 quy định cụ thể tại Phụ lục I, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình.
Tải về: Bảng giá đất ở tại đô thị
Tải về: Bảng giá đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị.
Tra cứu bảng giá đất phường Mỹ Lộc tỉnh Ninh Bình mới nhất 2026 |
Link tra cứu bảng giá đất phường Mỹ Lộc tỉnh Ninh Bình mới nhất 2026 (Hình từ Internet)
Tiêu chí để xác định vị trí đối với nhóm đất phi nông nghiệp tỉnh Ninh Bình ra sao?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình quy định tiêu chí để xác định vị trí đối với nhóm đất phi nông nghiệp tỉnh Ninh Bình 2026 như sau:
- Căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: vị trí 1 là vị trí tiếp giáp trục đường giao thông hoặc chỉ giới giao thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp từ hai trục đường trở lên hoặc có tử 2 cách xác định giá đất theo quy định của Bảng giá đất mà có giá khác nhau thì mức giá được áp dụng là giá đất tại trục đường có giá đất cao hơn hoặc mức giá được áp dụng là giả đất theo cách xác định có giá cao hơn.
- Trường hợp thửa đất kết nối trực tiếp với đường giao thông chỉnh thì được xác định giá đất theo các vị trí trục đường giao thông đó.
- Trường hợp khu đất, thửa đất kết nối với đường giao thông chính bằng đường gom thì được xác định giá đất theo vị trí tiếp theo thấp hơn 01 vị trí so với khu đất, thửa đất kết nối trực tiếp với đường giao thông chính đó.
- Trường hợp thửa đất mà có một phần thửa đất bị chắn bởi thửa đất khác, do người khác sử dụng thì phần diện tích (mặt tiền, chiều sâu) không bị chặn xác định theo quy định và phần diện tích còn lại bị chắn áp dụng theo vị trí tiếp theo thấp hơn 01 vị trí so với phần diện tích không bị chắn bởi thửa đất khác, do người khác sử dụng.
- Mặt cắt đường được xác định bao gồm: độ rộng lòng đường, lề đường, via hè (nếu có).
- Khu vực đất giáp ranh giữa hai khu vực (trên cùng trục đường) của các xã, phường, giữa các khu vực (trục đường) trong xã, phường và giữa các đoạn đường trên cùng tuyến đường giao thông của các xã, phường trong địa bàn tỉnh:
+ Khu vực đất giáp ranh giữa hai khu vực là 200m (được xác định từ địa phận tiếp giáp khu vực có mức giá cao hơn).
+ Mức giá xác định tại khu vực đất giáp ranh được chia thành các bậc có độ dài khoảng 20m hoặc lấy trọn thửa đất và độ chênh lệch giữa các bậc là 10% của phần chênh lệch giá đất giữa hai khu vực giáp ranh.
Việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất được quy định như nào?
Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất như sau:
- Các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn.
- Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực hiện theo quy định sau:
+ Khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
+ Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.

