BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2025/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2025 |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và sửa đổi, bổ sung một số mẫu biểu của Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 27 như sau:
“2. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
b) Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết của cơ sở kinh doanh khi giải thể, phá sản.”
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 36; khoản 2 Điều 38
3. Bổ sung chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 40/2025/TT-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2025) như sau:
Bổ sung cụm từ “Định danh cá nhân” vào các trường thông tin chứa cụm từ “CMND”, “CCCD”, “Chứng minh nhân dân”, “Chứng minh thư”, “Căn cước công dân”, “Thẻ căn cước công dân”, “Thẻ căn cước”, “Giấy chứng minh nhân dân” tại các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Bổ sung chỉ tiêu [02a] - Số định danh cá nhân tại Mẫu số 01/MGTH.
Bổ sung chỉ tiêu [05a] - Số định danh cá nhân tại Mẫu số 02/KK-TNCN, Mẫu số 02/QTT-TNCN, Mẫu số 04/CNV-TNCN, Mẫu số 04/ĐTV-TNCN, Mẫu số 04/NNG-TNCN, Mẫu số 03/TKTH-SDDPNN.
Bổ sung cụm từ “Định danh cá nhân” vào các trường thông tin chứa cụm từ “CMND”, “CCCD” tại các mẫu biểu ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2025.
Đối với hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi cục Thuế (nay là Thuế cơ sở) quản lý trực tiếp được Chi cục Thuế (nay là Thuế cơ sở), Cục Thuế (nay là Thuế Tỉnh/Thành phố) tiếp nhận trước ngày 01/01/2025, mà đến nay chưa giải quyết xong do chờ kết quả trả lời, xác minh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế đang xử lý hồ sơ này là cơ quan có trách nhiệm tiếp tục giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |