Tải File Chỉ số PCI năm 2024 63 tỉnh thành? Bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 63 tỉnh thành thế nào?
Mua bán nhà đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Tải File Chỉ số PCI năm 2024 63 tỉnh thành?
Ngày 06/05/2025, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố Báo cáo Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh – PCI 2024.
Tải File Chỉ số PCI năm 2024 63 tỉnh thành: TẠI ĐÂY
Chỉ số PCI có tên gọi là Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Việt Nam (viết tắt theo tên tiếng Anh là PCI), là chỉ số đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam về chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh.
Để xây dựng bộ chỉ số này, mỗi năm có khoảng 10 nghìn doanh nghiệp dân doanh tham gia trả lời phiếu điều tra PCI với thang điểm 100 nhằm đánh giá và xếp hạng các tỉnh về chất lượng điều hành cấp tỉnh tại Việt Nam. Chỉ số PCI có tất cả 10 chỉ số thành phần sau và một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có:
(1) Chi phí gia nhập thị trường thấp;
(2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định;
(3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai;
(4) Chi phí không chính thức thấp;
(5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng;
(6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng;
(7) Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp;
(8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao;
(9) Chính sách đào tạo lao động tốt;
(10) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và an ninh trật tự được duy trì.
Chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp cùng Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam công bố hàng năm.
Tải File Chỉ số PCI năm 2024 63 tỉnh thành? Bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 63 tỉnh thành thế nào? (Hình từ Internet)
Bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 63 tỉnh thành thế nào?
Bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 cho nhóm 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất trong tổng số 63 địa phương toàn quốc.
Dẫn đầu bảng xếp hạng PCI năm 2025 là TP Hải Phòng đạt 74,84 điểm. Trong top 5 địa phương dẫn đầu còn có Long An, Bắc Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu.
STT | Tỉnh/Thành phố | Điểm PCI 2024 |
1 | TP. Hải Phòng | 74,84 |
2 | Quảng Ninh | 73,20 |
3 | Long An | 72,64 |
4 | Bắc Giang | 71,24 |
5 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 71,17 |
6 | TP. Huế | 71,13 |
7 | Hậu Giang | 70,54 |
8 | Phú Thọ | 70,35 |
9 | Đồng Tháp | 70,35 |
10 | Hưng Yên | 70,18 |
11 | TP. Cần Thơ | 70,01 |
12 | Bến Tre | 69,82 |
13 | Ninh Thuận | 69,61 |
14 | Hải Dương | 69,48 |
15 | TP. Đà Nẵng | 69,24 |
16 | Lạng Sơn | 69,01 |
17 | Ninh Bình | 69,00 |
18 | Trà Vinh | 68,94 |
19 | Bình Thuận | 68,92 |
20 | Tây Ninh | 68,78 |
21 | Thanh Hóa | 68,74 |
22 | Hà Nam | 68,61 |
23 | Lào Cai | 68,56 |
24 | TP. Hà Nội | 68,38 |
25 | Vĩnh Phúc | 68,29 |
26 | Thái Nguyên | 68,13 |
27 | Bình Định | 68,10 |
28 | Cà Mau | 67,98 |
29 | TP. Hồ Chí Minh | 67,89 |
30 | Thái Bình | 67,87 |
Tra cứu bảng giá đất tại Hải Phòng mới nhất
Ngày 19/12/2024, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng vẫn chưa ban hành Văn bản điều chỉnh Bảng giá đất mới theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 257 Luật Đất đai 2024 thì Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật Đất đai 2013 được tiếp tục áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Vì vậy, Bảng giá đất Hải Phòng vẫn áp dụng Bảng giá đất theo quy định tại Quyết định 54/2019/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng về việc ban hành quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng 05 năm (2020-2024).
Bảng giá đất Hải Phòng được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 22/2022/QĐ-UBND thành phố Hải Phòng về việc điều chỉnh cục bộ giá đất tại một số vị trí tuyến đường trong bảng giá các loại đất 05 năm (2020-2024) trên địa bàn thành phố.
>>> Tra cứu tra cứu bảng giá đất tại Hải Phòng mới nhất: TẠI ĐÂY
Lưu ý: Giá đất thực tế trên thị trường có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với bảng giá đất do Nhà nước ban hành, tùy thuộc vào vị trí, điều kiện hạ tầng, quy hoạch, nhu cầu giao dịch và các yếu tố kinh tế - xã hội tại từng thời điểm.