Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu, danh sách 30 phường xã sau sắp xếp mới nhất

Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu, danh sách 30 phường xã sau sắp xếp mới nhất? Trường hợp nào có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã?

Mua bán nhà đất tại Bà Rịa - Vũng Tàu

Nội dung chính

    Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu, danh sách 30 phường xã sau sắp xếp mới nhất

    Căn cứ Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã thống nhất chủ trương sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh.

    Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu, danh sách 30 phường xã sau sắp xếp mới nhất

    Theo đó 30 đơn vị hành chính cấp xã tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sau sắp xếp bao gồm:

    1. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, phường Thắng Nhì, phường Thắng Tam thuộc thành phố Vũng Tàu thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Vũng Tàu, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu.

    2. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 7, Phường 8, Phường 9, Phường Nguyễn An Ninh thuộc thành phố Vũng Tàu thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tam Thắng, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân Phường Nguyễn An Ninh.

    3. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 10, phường Thắng Nhất, phường Rạch Dừa thuộc thành phố Vũng Tàu thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Rạch Dừa, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân Phường 10.

    4. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 11, Phường 12 thuộc thành phố Vũng Tàu thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Phước Thắng, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân Phường 12.

    5. Giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu.

    6. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phước Trung, phường Phước Nguyên, phường Long Toàn, phường Phước Hưng thuộc thành phố Bà Rịa thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Bà Rịa, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa.

    7. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Kim Dinh, phường Long Hương, xã Tân Hưng thuộc thành phố Bà Rịa thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Long Hương, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân phường Kim Dinh.

    8. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Long Tâm, xã Hòa Long, xã Long Phước thuộc thành phố Bà Rịa thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tam Long, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Long.

    9. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Mỹ Xuân, phường Phú Mỹ thuộc thành phố Phú Mỹ thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Phú Mỹ, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân thành phố Phú Mỹ.

    10. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hắc Dịch, xã Sông Xoài thuộc thành phố Phú Mỹ thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tân Thành, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân phường Hắc Dịch.

    11. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Phước, phường Phước Hòa thuộc thành phố Phú Mỹ thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tân Phước, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân phường Phước Hòa.

    12. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Hòa, phường Tân Hải thuộc thành phố Phú Mỹ thành một đơn vị hành chính, đặt tên là phường Tân Hải, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân phường Tân Hải.

    13. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Châu Pha, xã Tóc Tiên thuộc thành phố Phú Mỹ thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Châu Pha, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Châu Pha.

    14. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Ngãi Giao, xã Bình Ba, xã Suối Nghệ thuộc huyện Châu Đức thành một đơn vị hành chính, 3 đặt tên là xã Ngãi Giao, có trụ sở tại Trung tâm hành chính - chính trị huyện Châu Đức.

    15. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Giã, xã Bình Trung, xã Quảng Thành thuộc huyện Châu Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Bình Giã, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Bình Giã.

    16. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kim Long, xã Bàu Chinh, xã Láng Lớn thuộc huyện Châu Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Kim Long, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân thị trấn Kim Long.

    17. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cù Bị, xã Xà Bang thuộc huyện Châu Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Châu Đức, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Xà Bang.

    18. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Suối Rao, xã Xuân Sơn, xã Sơn Bình thuộc huyện Châu Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Xuân Sơn, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Sơn.

    19. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đá Bạc, xã Nghĩa Thành thuộc huyện Châu Đức thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Nghĩa Thành, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Thành.

    20. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phước Bửu, xã Phước Tân, xã Phước Thuận thuộc huyện Xuyên Mộc thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Hồ Tràm, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân huyện Xuyên Mộc.

    21. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Xuyên Mộc, xã Bông Trang, xã Bưng Riềng thuộc huyện Xuyên Mộc thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Xuyên Mộc, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Bông Trang.

    22. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Hội, xã Hòa Bình, xã Hòa Hưng thuộc huyện Xuyên Mộc thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Hòa Hội, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Bình.

    23. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bàu Lâm, xã Tân Lâm thuộc huyện Xuyên Mộc thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Bàu Lâm, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Bàu Lâm.

    24. Giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc.

    25. Giữ nguyên toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc.

    26. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đất Đỏ, xã Láng Dài, xã Long Tân, xã Phước Long Thọ thuộc huyện Long Đất thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Đất Đỏ, có trụ sở tại Trung tâm hành chính - chính trị huyện Long Đất.

    27. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Long Hải, xã Phước Tỉnh, xã Phước Hưng thuộc huyện Long Đất thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Long Hải, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân thị trấn Long Hải.

    28. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Long Điền, xã Tam An, huyện Long Đất thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Long Điền, có trụ sở tại Trung tâm hành chính - chính trị huyện Long Điền cũ.

    29. Nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Phước Hải, xã Phước Hội thuộc huyện Long Đất thành một đơn vị hành chính, đặt tên là xã Phước Hải, có trụ sở tại Ủy ban nhân dân xã Phước Hội.

    30. Chuyển nguyên trạng diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành đặc khu Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

    Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu, danh sách 30 phường xã sau sắp xếp mới nhất

    Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu, danh sách 30 phường xã sau sắp xếp mới nhất (Hình từ Internet])

    Trường hợp nào có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã?

    Tại Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 có quy định về đơn vị hành chính như sau:

    Điều 1. Đơn vị hành chính
    1. Đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
    a) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
    b) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
    c) Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
    d) Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập.
    2. Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đơn vị hành chính cấp huyện tại các đảo, quần đảo (sau đây gọi chung là hải đảo) có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

    Như vậy, có thể không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đơn vị hành chính cấp huyện tại các đảo, quần đảo.

    Bảng giá đất Bà Rịa Vũng Tàu sử dụng trong trường hợp nào?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 thì bảng giá đất Bà Rịa Vũng Tàu được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

    (1) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

    (2) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

    (3) Tính thuế sử dụng đất;

    (4) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

    (5) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    (6) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    (7) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

    (8) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    (9) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

    (10) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

    (11) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Trần Thị Thu Phương
    Từ khóa
    Sáp nhập xã Sáp nhập xã phường Bà Rịa Vũng Tàu Danh sách 30 phường xã sau sắp xếp Đơn vị hành chính cấp xã Bảng giá đất Bà Rịa Vũng Tàu
    528