Quy mô Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Phú Thọ
Nội dung chính
Quy mô Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên như thế nào?
Ngày 20/11, Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ đã có Công văn 4703/SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 về việc công bố công khai thông tin dự án Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên (nay là phường Phúc Yên, tỉnh Phú Thọ)
Căn cứ theo Mục 5 Công văn 4703/SXD-QLN&TTBĐS năm 2025 có nêu rõ về quy mô Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên như sau:
- Tổng diện tích đất theo quy hoạch của dự án là 15.987 m2. Quy mô dân số khoảng 850 người.
- Diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội thấp tầng là 6.528 m2, nhà ở xã hội cao tầng 1.943 m2, nhà ở thương mại: 2.112 m2.
- Diện tích đất cho hệ thống cây xanh, vườn hoa, bãi đỗ xe: 1.270,5 m2.
- Diện tích đất giao thông nội bộ: 4.133,5 m2.
Trên đây là thông tin về quy mô Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên.

Quy mô Khu nhà ở xã hội tại phường Phúc Thắng, thành phố Phúc Yên như thế nào? (Hình từ Internet)
Giá bán nhà ở xã hội không được tính các khoản ưu đãi nào?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 87 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 87. Xác định giá bán, giá thuê mua, giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn
1. Giá bán nhà ở xã hội được xác định như sau:
a) Tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, bao gồm: chi phí đầu tư xây dựng công trình nhà ở xã hội, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội do chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện (nếu có) trong phạm vi dự án, trừ trường hợp thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt; lãi vay (nếu có); các chi phí hợp lý, hợp lệ của doanh nghiệp, bao gồm chi phí tổ chức bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật; lợi nhuận định mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 85 của Luật này;
b) Không được tính các khoản ưu đãi quy định tại các điểm a, b, đ, g và h khoản 2 Điều 85 của Luật này và kinh phí bảo trì do người mua phải nộp theo quy định tại Điều 152 của Luật này.
[...]
Như vậy, giá bán nhà ở xã hội không được tính các khoản ưu đãi chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:
- Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất của dự án; chủ đầu tư không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn và không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 85 Luật Nhà ở 2023;
- Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;
- Được vay vốn với lãi suất ưu đãi; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được vay vốn với lãi suất thấp hơn và thời gian vay dài hơn so với trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê mua theo quy định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện của địa phương ban hành cơ chế hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn phù hợp với thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Quy định về việc bán nhà ở xã hội như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
- Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023;
- Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023;
- Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;
- Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023;
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;
- Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
