Nội dung điều chỉnh Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000
Mua bán Bất động sản khác tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Nội dung điều chỉnh Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000
Ngày 30/11/2025 UBND Quảng Ninh ban hành Quyết định 4542/QĐ-UBND năm 2025 về phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Phân khu 2 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2616/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 tại các phường Hồng Gai, Hà Lầm, Cao Xanh, tỉnh Quảng Ninh
Theo đó, nội dung điều chỉnh Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000 như sau:
* Điều chỉnh tại phường Hồng Gai
(1) Điều chỉnh khoảng 3.000m2 đất cơ quan phía Đông giáp Nhà máy bia Hạ Long (ký hiệu A.CQ-12) thành đất y tế (ký hiệu A.YT-CB1 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Bố trí quỹ đất gắn với sử dụng hiệu quả trụ sở dôi dư sau sắp xếp để chuyển đổi công năng thành Trạm Y tế sau khi thực hiện mô hình chính quyền 2 cấp trên địa bàn tỉnh.
(2) Điều chỉnh khoảng 1.200m2 đất cơ quan phía Đông giáp trụ sở Công an phường Trần Hưng Đạo cũ (ký hiệu A.CQ-13) thành đất cây xanh, thể dục thể thao (ký hiệu A.CX-CB1 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Sắp xếp bố trí lại các cơ sở nhà đất, các trụ sở dôi dư, bổ sung quỹ đất hạ tầng công cộng.
(3) Điều chỉnh khoảng 2.000m đất văn hóa phía Đông giáp hồ điều hoà Yết Kiêu cũ (ký hiệu A.CCD0-19) thành đất bãi đỗ xe (ký hiệu A.BDX-1 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Sắp xếp bố trí lại các cơ sở nhà đất, các trụ sở dôi dư, bổ sung quỹ đất đất hạ tầng công cộng.
* Điều chỉnh tại phường Hà Lầm
(1) Điều chỉnh khoảng 60m2 đất trụ sở làm việc cũ của Hợp tác xã cao cấp Hạ Long cũ (ký hiệu B.CQ-06) thành đất ở (ký hiệu B.HT-CB1 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Sắp xếp bố trí lại các cơ sở nhà đất, các trụ sở dôi dư, bổ sung quỹ đất ở tái định cư.
(2) Điều chỉnh khoảng 3.000m2 đất an ninh, đất y tế và đất văn hóa (ký hiệu B.AN-04; B.CCDO-13; B.YTO-02 – hiện trạng là trụ sở phường Cao Thắng, trạm y tế phường Cao Thắng (trước sáp nhập) và nhà văn hóa trung tâm kết hợp sân vui chơi) thành đất cơ quan (ký hiệu B.CQ-CB2 tại Bản đỗ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Để thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng xây mới trụ sở làm việc của Đảng ủy, HĐND, UBND phường sau khi thực hiện sắp xếp theo mô hình chính quyền 2 cấp.
(3) Điều chỉnh khoảng 3.600m2 đất trường học (ký hiệu B.TMNO-03, hiện trạng là đất trống) giáp nhà văn hóa khu Cao Thắng 9, phường Hà Lầm thành đất y tế (ký hiệu B.YT-CB3 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Thực hiện xây dựng trạm y tế phường đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn sau khi thực hiện sắp xếp theo mô hình chính quyền 2 cấp.
(4) Điều chỉnh khoảng 900m2 đất an ninh (ký hiệu B.AN-03, hiện trạng là đất trống nằm trong khu đô thị Lideco Bãi Muối) thành đất ở (ký hiệu B.HT- CB05 tại Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tại các khu vực điều chỉnh cục bộ).
Lý do: Sau khi sắp xếp, sử dụng hợp lý các cơ sở nhà đất và các trụ sở dôi dư, đã thực hiện điều chuyển tài sản trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND phường Hà Lầm cũ làm trụ sở công an phường, do đó không còn nhu cầu sử dụng quỹ đất cụ trên để xây dựng mới trụ sở công an phường. Vì vậy, điều chỉnh bổ sung quỹ đất t trên thành quỹ đất ở tái định cư.
...
Quyết định này điều chỉnh, bổ sung Quyết định 2616/QĐ- UBND năm 2024 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Phân khu 2 tại các phường: Yết Kiêu, Cao Xanh, Hà Khánh, Cao Thắng, Trần Hưng Đạo, Hà Lầm, thành phố Hạ Long” và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
>>> Xem toàn bộ nội dung nội dung điều chỉnh Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000 tại Quyết định 4542/QĐ-UBND năm 2025

Nội dung điều chỉnh Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000 (Hình từ Internet)
Phân khu chức năng tại Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000
Theo Quyết định 2616/QĐ- UBND năm 2024 có nêu phân khu chức năng tại Quy hoạch phân khu 2 TP Hạ Long tỷ lệ 1/2.000 như sau:
Trên cơ sở cấu trúc đô thị, tiềm năng phát triển của từng khu vực, quy hoạch được chia thành các phân khu như sau:
(1) Tiểu khu 2A (Khu vực đô thị phía Tây giáp Vịnh Cửa Lục)
- Diện tích khoảng 909,75ha; quy mô dân số khoảng 55.000 người.
- Tính chất, chức năng: Khu ở, y tế, công cộng, giáo dục, cơ quan, hỗn hợp, dịch vụ, công nghiệp, cây xanh công viên, hạ tầng kỹ thuật, ...
- Các chỉ tiêu sử dụng đất chính: Tầng cao tối đa 38 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40-60%; hệ số sử dụng đất tối đa 13 lần.
- Định hướng quy hoạch: Hình thành không gian đô thị hiện đại, sinh thái gắn với Vịnh Cửa Lục; cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư hiện hữu xen kẹp các khu đô thị mới; phát triển, hoàn thiện các công trình dịch vụ công cộng, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, không gian cây xanh mặt nước, các công trình công cộng thành phố cũng như đơn vị ở tại khu vực.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
Khai thác toàn bộ cảnh quan ven biển, thực hiện mở rộng tuyến đường ven biển để phục vụ nhu cầu giao thông đối ngoại và khớp nối đồng bộ với tuyến đường bao biển Trần Quốc Nghiễn, đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả thành tuyến đường du lịch phục vụ nhân dân và du khách thăm quan tại thành phố Hạ Long; khu vực sát mép biển bố trí các công viên cây xanh, vườn hoa, công trình công cộng phục vụ khách du lịch và cộng đồng dân cư. Khu vực tiếp giáp đường bao biển thuộc các dự án đã và đang hình thành nghiên cứu bố trí các công trình dịch vụ thương mại tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan khu đô thị giáp vịnh Cửa Lục và phục vụ người dân, du khách thăm quan. Các công trình có hướng quay ra phía Vịnh Cửa Lục nghiên cứu kiến trúc công trình tạo không gian đô thị đẹp, hiện đại từ hướng Vịnh Cửa Lục nhìn vào. Kiểm soát chặt chẽ kiến trúc công trình để tạo kiến trúc cảnh quan cho tổng thể không gian Vịnh Cửa Lục. Tổ chức không gian du lịch tại đảo Hòn Gạc nằm trên vịnh Cửa Lục kết hợp các bến du thuyền, bến neo đậu tàu thuyền.
(2) Tiểu khu 2B (Khu vực phía Bắc đường QL18, đường Cao Thắng và phía Tây đường Trần Phú)
- Diện tích khoảng 712,44ha; quy mô dân số khoảng 45.000 người.
- Tính chất, chức năng: Khu ở, y tế, công cộng, giáo dục, cơ quan, dịch vụ công nghiệp, cây xanh công viên, cây xanh chuyên dụng, trung tâm thể dục thể thao, hạ tầng kỹ thuật, nghĩa trang,
- Các chỉ tiêu sử dụng đất chính: Tầng cao tối đa 50 tầng; mật độ xây dựng trung bình 40-60%; hệ số sử dụng đất tối đa 13 lần.
- Định hướng quy hoạch: Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu ven đồi, xử lý sụt lún khu vực Đồi Chè trên cơ sở tận dụng tối đa địa hình để phát triển khu đô thị khu vực Đồi Chè. Quy hoạch bổ sung các công trình dịch vụ thương mại để khai thác lợi thế khu vực trung tâm đô thị, bổ sung, cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo phục vụ thiết yếu cho toàn bộ dân cư khu vực; cập nhật khớp nỗi các dự án đã và đang triển khai, khu dân cư hiện trạng đảm bảo đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Lấy cảnh quan khu vực Đồi Chè làm trung tâm, có các giải pháp bảo vệ giữ tối đa địa hình địa chất đặc trưng đồi núi tại khu vực, đề xuất các giải pháp cải tạo, chống sụt lún bề mặt (địa hình, địa chất) tại khu vực để phát triển các chức năng của đô thị tạo điểm nhấn kiến trúc cảnh quan tổng thể toàn khu vực; đồng thời rà soát, đề xuất cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện trạng để đồng bộ với các khu đô thị mới liền kề xung quanh. Đối với các quỹ đất xen kẹp trong khu dân cư và soát, ưu tiên bố trí các công trình công cộng, công viên cây xanh TDTT phục vụ nhu cầu nhân dân khu vực, nếu đáp ứng đủ các chỉ tiêu mới đề xuất chuyển thành các chức năng khác đảm bảo định hướng phát triển chung của thành phố.
+ Khu vực phía Đông đường Trần Phú đoạn từ đầu cầu K67 đến nút giao cầu Cửa Lục 3 gắn với các khu dân cư xung quanh nghĩa trang Đèo Sen và khu vực khai trường, sân công nghiệp khai thác than khu Mỏ Bình Minh, mỏ Thành Công từng bước hoàn nguyên cải tạo môi trường khu vực khai thác than tạo cảnh quan các khu dân cư hiện hữu; hình thành các độ thị mới tại khu vực Tây Nam nghĩa trang Đèo Sen với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho nhân dân khu vực; đồng thời định hướng bố trí quỹ đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng đô thị đáp ứng nhu cầu cho cộng động dân cư phía Đông thành phố Hạ Long.
Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đổi thành gì sau sáp nhập 2025?
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15, tỉnh Quảng Ninh là một trong 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp.
Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 1199/NQ-UBTVQH15 năm 2024, trước khi sáp nhập, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có 20 phường gồm các phường: Bạch Đằng, Bãi Cháy, Cao Thắng, Cao Xanh, Đại Yên, Giếng Đáy, Hà Khánh, Hà Khẩu, Hà Lầm, Hà Phong, Hà Trung, Hà Tu, Hoành Bồ, Hồng Gai, Hồng Hà, Hồng Hải, Hùng Thắng, Trần Hưng Đạo, Tuần Châu, Việt Hưng và 12 xã gồm các xã: Bằng Cả, Dân Chủ, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Hòa Bình, Kỳ Thượng, Lê Lợi, Quảng La, Sơn Dương, Tân Dân, Thống Nhất, Vũ Oai.
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 1679/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có nêu:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh
Trên cơ sở Đề án số 373/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Ninh như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bằng Cả, Dân Chủ, Tân Dân và Quảng La thành xã mới có tên gọi là xã Quảng La.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vũ Oai, Hòa Bình, Thống Nhất và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đồng Lâm thành xã mới có tên gọi là xã Thống Nhất.
[...]
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đồng Sơn và xã Lương Minh thành xã mới có tên gọi là xã Lương Minh.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Lâm, Đạp Thanh và Kỳ Thượng thành xã mới có tên gọi là xã Kỳ Thượng.
[...]
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đại Yên, phường Tuần Châu và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hà Khẩu thành phường mới có tên gọi là phường Tuần Châu.
37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Giếng Đáy, phường Việt Hưng và phần còn lại của phường Hà Khẩu sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 36 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Việt Hưng.
38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hùng Thắng và phường Bãi Cháy thành phường mới có tên gọi là phường Bãi Cháy.
39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hà Phong và phường Hà Tu thành phường mới có tên gọi là phường Hà Tu.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cao Thắng, Hà Trung và Hà Lầm thành phường mới có tên gọi là phường Hà Lầm.
41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hà Khánh và phường Cao Xanh thành phường mới có tên gọi là phường Cao Xanh.
42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bạch Đằng, Trần Hưng Đạo và Hồng Gai thành phường mới có tên gọi là phường Hồng Gai.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hồng Hà và phường Hồng Hải thành phường mới có tên gọi là phường Hạ Long.
44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoành Bồ, xã Sơn Dương, xã Lê Lợi và phần còn lại của xã Đồng Lâm sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 2 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Hoành Bồ.
[...]
Như vậy, sau khi sáp nhập, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh sắp xếp thành xã Quảng La, xã Thống Nhất, xã Lương Minh, xã Kỳ Thượng, phường Tuần Châu, phường Việt Hưng, phường Bãi Cháy, phường Hà Tu, phường Hà Lầm, phường Cao Xanh, phường Hồng Gai, phường Hạ Long và phường Hoành Bồ.
