Nhà ở xã hội HUD Thủ Đức xây dựng ở đâu? Quy mô nhà ở xã hội HUD Thủ Đức như thế nào?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Thành phố Thủ Đức
Nội dung chính
Nhà ở xã hội HUD Thủ Đức xây dựng ở đâu? Quy mô nhà ở xã hội HUD Thủ Đức như thế nào?
Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị (HUD) là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư, phát triển các khu đô thị mới, xây dựng nhà ở và kinh doanh bất động sản.
Thành lập năm 1989, trải qua hơn 35 năm hình thành và phát triển, HUD đã khẳng định vị thế thương hiệu qua nhiều dự án quy mô lớn, đóng góp tích cực vào tiến trình đô thị hóa và cải thiện chất lượng nhà ở trên cả nước.
Đến nay, HUD đã và đang triển khai 25 khu đô thị mới tại nhiều tỉnh, thành phố, cung cấp hơn 8 triệu m² sàn nhà ở cho hàng chục vạn hộ gia đình. Trong đó, có một phần đáng kể dành cho người thu nhập trung bình, thấp và các đối tượng chính sách khó khăn về chỗ ở, với hơn 250.000 m² sàn nhà ở xã hội đã hoàn thành.
Tại TP Hồ Chí Minh, Tổng công ty HUD đăng ký khởi công dự án Nhà ở xã hội HUD Thủ Đức tại Khu dân cư số 6, phường Hiệp Bình, TPHCM ngày 18/9/2025.
Dự án được xây dựng trên quỹ đất khoảng 13.700 m², gồm 3 khối nhà cao 7 tầng. Cấu trúc công trình bao gồm:
- Khối đế 2 tầng: bố trí các tiện ích công cộng, khu thương mại – dịch vụ và bãi đỗ xe.
- Khối căn hộ 5 tầng: cung cấp tổng cộng 209 căn hộ nhà ở xã hội.
>> Điều kiện mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức mới nhất 2025 người mua cần lưu ý
>> Trọn bộ hồ sơ mua nhà ở xã hội HUD Thủ Đức đầy đủ chuẩn luật 2025
Bản đồ vị trí nhà ở xã hội HUD Thủ Đức tại Khu dân cư số 6, có thể tham khảo:
(Hình từ Internet)
Trên đây là thông tin nhà ở xã hội HUD Thủ Đức xây dựng ở đâu? Quy mô nhà ở xã hội HUD Thủ Đức như thế nào?
Nhà ở xã hội HUD Thủ Đức xây dựng ở đâu? Quy mô nhà ở xã hội HUD Thủ Đức như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện khởi công xây dựng nhà ở xã hội HUD Thủ Đức bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định điều kiện khởi công xây dựng công trình như sau:
- Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
- Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014
- Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
- Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
- Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
- Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội 2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 192/2025/NĐ-CP thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội từ ngày 01 7 2025 như sau:
(1) Việc lồng ghép thủ tục thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong thủ tục cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 được thực hiện đối với trường hợp yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(2) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định Nghị định 192/2025/NĐ-CP bao gồm: các tài liệu trong hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, trừ kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(3) Nội dung kiểm tra, đánh giá hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
- Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
- Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp không yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Nội dung thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
- Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định).
Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng 05 ngày;
- Các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(4) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện quy trình cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
(5) Việc thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
(6) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư, người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (bao gồm cả điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng) và chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng. Nội dung thẩm định của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
(7) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội quy định tại Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 bao gồm cả công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại trong dự án (nếu có) mà chủ đầu tư được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị có công trình nhà ở xã hội thuộc dự án thì thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp công trình nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị được tách thành dự án thành phần theo quy định của pháp luật về xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết 201/2025/QH15 và Nghị định 192/2025/NĐ-CP .
Lưu ý: Nghị định 192/2025/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội có hiệu lực từ 01/07/2025 đến ngày 31/05/2030.