09:50 - 10/12/2025

Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long?

Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long? Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long?

Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Vĩnh Long

Nội dung chính

    Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long?

    Căn cứ theo Mục 8 Phần 2 Công văn 3733/SXD-QLN năm 2025 có nêu các mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:

    - Các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, trừ đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả thực hiện theo Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD.

    - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD.

    - Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả thực hiện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD.

    - Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo quy định.

    Tải về Mẫu số 01a: TẠI ĐÂY

    Tải về Mẫu số 04: TẠI ĐÂY

    Tải về Mẫu số 05: TẠI ĐÂY

    Trên đây là toàn bộ thông tin về mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long.

    Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long? (Hình từ Internet)

    Điều kiện về thu nhập để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long?

    Căn cứ theo Mục 2 Phần 1 Công văn 3733/SXD-QLN năm 2025 có nêu rõ về điều kiện về thu nhập để được về mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 5 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023: phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định của Chính phủ.

    Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được quy định ra sao?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên mua nhà ở xã hội như sau:

    - Được quyền chấm dứt hợp đồng mua bán nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết;

    - Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;

    - Bên mua phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

    - Đối với nhà ở xã hội để cho thuê, bên thuê có trách nhiệm phải trả lại nhà cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký kết; trường hợp bên thuê đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn thì phải thông báo cho bên cho thuê biết trước ít nhất một tháng; nếu bên thuê đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời hạn thuê theo Hợp đồng thì được nhận lại số tiền thuê đã thanh toán của thời hạn thuê còn lại và nhận lại khoản tiền đã đặt cọc (nếu có), trừ trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng do một bên vi phạm dẫn đến phải xử lý tiền đặt cọc theo Bộ luật Dân sự 2015; bên thuê được quyền mua nhà ở đang thuê nếu chủ sở hữu thực hiện bán nhà ở theo quy định tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP và pháp luật về nhà ở có liên quan; không được tự ý bảo trì, cải tạo nhà ở cho thuê, sử dụng nhà ở thuê vào mục đích khác, cho người khác thuê lại hoặc cho mượn nhà ở; không được chuyển nhượng Hợp đồng thuê nhà ở hoặc hoán đổi nhà ở thuê cho người khác nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê;

    - Trường hợp hết hạn Hợp đồng mà bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội thì các bên thỏa thuận để ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở; trước khi hết hạn Hợp đồng thuê ba tháng, nếu bên thuê vẫn còn nhu cầu thuê nhà ở và không vi phạm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà đã ký thì được quyền ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc được gia hạn Hợp đồng thuê nhà ở xã hội;

    - Người thuê nhà ở xã hội có trách nhiệm nộp trước cho bên cho thuê nhà một khoản tiền đặt cọc theo thỏa thuận của hai bên, nhưng tối đa không vượt quá 3 tháng, tối thiểu không thấp hơn 01 tháng tiền thuê nhà ở để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của người thuê nhà.

    Cho phép bên cho thuê và bên thuê nhà ở xã hội được thỏa thuận khoản tiền đặt cọc cao hơn mức nộp quy định tại khoản này nhưng không vượt quá 50% giá trị của nhà ở cho thuê. Trong trường hợp bên thuê nộp khoản tiền đặt cọc theo quy định tại khoản này thì được giảm giá cho thuê nhà ở hoặc không phải đóng tiền thuê nhà ở trong một thời hạn nhất định do hai bên thỏa thuận.

    Trường hợp là các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 11 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì không bắt buộc phải nộp tiền đặt cọc khi thuê nhà ở xã hội.

    Ngô Quang Khánh
    Từ khóa
    Nhà ở xã hội Nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long Mua nhà ở xã hội tại tỉnh Vĩnh Long Mua nhà ở xã hội Mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập Điều kiện về thu nhập
    1