Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu tại TP Hải Phòng năm 2025 là bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Hải Phòng
Nội dung chính
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu tại TP Hải Phòng năm 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Mục 2 Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết 17/2024/NQ-HĐND quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu tại TP Hải Phòng như sau:
[1] Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
1.1 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Tại các phường: 40.000 đồng/giấy;
+ Tại các xã, thị trấn: 20.000 đồng/giấy;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sàn gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất:
+ Tại các phường: 90.000 đồng/giấy;
+ Tại các xã, thị trấn: 45.000 đồng/giấy;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản):
+ Tại các phường: 150.000 đồng/giấy;
+ Tại các xã, thị trấn: 75.000 đồng/giấy;
1.2 Cấp lại, cấp đổi, cấp mới, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
- Cấp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất:
+ Tại các phường: 35.000 đồng/giấy;
+ Tại các xã, thị trấn: 17.000 đồng/giấy;
- Cấp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản:
+ Tại các phường: 60.000 đồng/giấy;
+ Tại các xã, thị trấn: 30.000 đồng/giấy;
[2] Đối với tổ chức, tổ chức tôn giáo và tổ chức tôn giáo trực thuộc
2.1 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 150.000 đồng/giấy;
- Cấp Giấy chứng nhận hoặc chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất: 500.000 đồng/giấy;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (gồm cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản): 650.000 đồng/giấy;
2.2 Cấp lại, cấp đổi, cấp mới, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp:
- Cấp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất: 60.000 đồng/giấy;
- Cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản: 75.000 đồng/giấy;
Trên đây là toàn bộ thông tin về lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu tại TP Hải Phòng năm 2025.
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu tại TP Hải Phòng năm 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp như thế nào?
Căn cứ theo Mục 3 Chương VII.C Phần V Phần II Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ quy định tại Mục 2 Phần VII Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
+ Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định.
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả và Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
+ Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?
Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai gồm:
- Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
- Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
- Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.