Dự án Vành đai 5 Vùng Thủ đô đi qua đâu?
Mua bán nhà đất tại Hà Nội
Nội dung chính
Dự án Vành đai 5 Vùng Thủ đô đi qua đâu?
Dự án Vành đai 5 Vùng Thủ Đô là tuyến giao thông liên vùng có quy mô lớn có vai trò liên kết và kết nối với các tỉnh, thành phố trong khu vực trng tâm Bắc Bộ.
Dự án Vành đai 5 Vùng Thủ đô có tổng chiều dài toàn tuyến lên đến 331,5 km (không bao gồm khoảng 41 km đi trùng với các tuyến cao tốc hiện hữu). Dự án được đầu tư lên tới hơn 85.561 tỉ đồng.
Vành đai 5 Vùng Thủ đô sẽ đi qua địa bàn 8 tỉnh, thành phố, cụ thể như sau:
(1) Hà Nội khoảng 48 km
(2) Hòa Bình (nay là Phú Thọ) khoảng 35,4 km
(3) Hà Nam (nay là Ninh Bình) khoảng 35,3 km
(4) Thái Bình (nay là Hưng Yên) khoảng 28,5 km
(5) Hải Dương (nay là Hải Phòng) khoảng 52,7 km
(6) Bắc Giang (nay là Bắc Ninh) khoảng 51,3 km
(7) Thái Nguyên khoảng 28,9 km
(8) Vĩnh Phúc (nay là Phú Thọ) khoảng 51,5 km.
Như vậy, Dự án Vành đai 5 Vùng Thủ đô sẽ đi qua địa bàn 8 tỉnh, thành phố bao gồm Hà Nội, Hòa Bình (nay là Phú Thọ), Hà Nam (nay là Ninh Bình), Thái Bình (nay là Hưng Yên), Hải Dương (nay là Hải Phòng), Bắc Giang (nay là Bắc Ninh), Thái Nguyên và Vĩnh Phúc (nay là Phú Thọ).

Dự án Vành đai 5 Vùng Thủ đô đi qua đâu? (Hình từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Vành đai 5 Vùng Thủ đô như thế nào?
Căn cứ tại Điều 69 Luật Xây dựng 2014 quy định quyền và nghĩa vụ của ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
(1) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các quyền sau:
- Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của chủ đầu tư;
- Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
- Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận.
(2) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có các nghĩa vụ sau:
- Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
- Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
- Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
- Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ ra sao?
Căn cứ tại Điều 19 Luật Đường bộ 2024 quy định xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
(1) Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, không được xây dựng công trình khác, trừ trường hợp sau đây:
- Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Công trình thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, cột viễn thông, trạm thu phát sóng di động, cột điện;
- Công trình cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, trừ nhà máy nước, nhà máy sản xuất năng lượng;
- Công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy điện;
- Băng tải phục vụ sản xuất, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;
- Tuyến đường khác giao cắt hoặc đi song song với đường hiện hữu.
(2) Công trình quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đường bộ 2024khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn trong xây dựng, an toàn giao thông đường bộ, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và không ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ.
(3) Việc xây dựng, lắp đặt công trình quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đường bộ 2024 trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản, trừ công trình đê điều và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Đường bộ 2024.
(4) Đường dây tải điện, dây dẫn điện, đường dây thông tin, viễn thông xây dựng bên trên đường bộ không cần có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền khi đáp ứng các quy định sau đây:
- Cột công trình hạ tầng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ;
- Chiều cao đường dây đi bên trên đường bộ đáp ứng quy định tại Điều 17 Luật Đường bộ 2024;
- Đường dây không ảnh hưởng đến an toàn trong vận hành, khai thác công trình đường bộ.
(5) Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ đường chuyên dùng phải được sự đồng ý của người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng.
(6) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đường bộ 2024, trừ công trình đê điều, công trình quốc phòng, an ninh phải hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng, bố trí kinh phí và tổ chức di dời công trình trong các trường hợp sau đây:
- Khi cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, người quản lý, sử dụng đường bộ có yêu cầu di dời công trình để đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng, cải tạo, sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ;
- Công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ, an toàn công trình đường bộ mà không có biện pháp khắc phục;
- Công trình xây dựng trái phép.
(7) Chính phủ quy định chi tiết Điều 19 Luật Đường bộ 2024.
