Dự án đầu tư xây dựng Hương lộ 2 kéo dài từ đâu đến đâu?
Mua bán Đất tại Đồng Nai
Nội dung chính
Dự án đầu tư xây dựng Hương lộ 2 kéo dài từ đâu đến đâu?
Dự án đầu tư xây dựng Hương lộ 2 là một công trình giao thông trọng điểm tại Đồng Nai được triển khai để kết nối trung tâm TP Biên Hòa với đường cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây.
Dự án Hương lộ 2 có tổng chiều dài khoảng 15,5 km với điểm đầu tại Quốc lộ 51 và điểm cuối kết nối với đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây. Tuyến đường được quy hoạch với lộ giới rộng 60 mét nhằm hình thành một trục giao thông ven sông quan trọng. Mục tiêu chính của dự án là giảm tải áp lực giao thông cho Quốc lộ 51, rút ngắn thời gian di chuyển giữa Đồng Nai và TP HCM đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và các khu đô thị ven sông.
Tổng mức đầu tư cho toàn bộ tuyến đường được HĐND tỉnh Đồng Nai thông qua là hơn 5.900 tỷ đồng. Dự án được thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP) trong đó ngân sách tỉnh sẽ chi trả gần 574 tỉ đồng cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Dự án được chia thành nhiều giai đoạn để triển khai:
- Đoạn 1 đi từ Quốc lộ 51 đến cầu An Hòa 2 dài gần 2 km. Tuy nhiên, sau khoảng 5 năm thi công, đoạn đường gần 2 km này vẫn chưa được hoàn thành.
- Đoạn 2 từ cầu An Hòa 2 đến cầu Vàm Cái Sứt dài khoảng 6,2 km
- Đoạn 3 từ cầu Vàm Cái Sứt đến cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây, dài khoảng 7,5 km. Đây là giai đoạn vừa được HĐND tỉnh Đồng Nai thông qua chủ trương đầu tư vào tháng 11/2025 dự kiến khởi công cuối năm 2025 và hoàn thành vào năm 2028.
Nhà đầu tư lập hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đường Hương lộ 2 là Công ty Cổ phần đầu tư Hạ tầng Donacoop.
Dự án đường Hương lộ 2 được kỳ vọng sẽ tạo ra bước đột phá trong hệ thống hạ tầng giao thông của vùng đặc biệt là khi sân bay quốc tế Long Thành đi vào hoạt động.

Dự án đầu tư xây dựng Hương lộ 2 kéo dài từ đâu đến đâu? (Hình từ internet)
Tốc độ khai thác trên đường Hương lộ 2 được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 26 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
Điều 26. Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách giữa các xe
1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.
2. Tốc độ khai thác trên đường bộ được quy định như sau:
a) Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;
b) Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;
c) Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
d) Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
3. Khoảng cách giữa các xe trên đường bộ là cự ly tối thiểu giữa các phương tiện tham gia giao thông đường bộ liền nhau trên cùng làn đường, phần đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.
Khoảng cách giữa các xe phụ thuộc vào tốc độ khai thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.
[...]
Như vậy, tốc độ khai thác trên đường Hương lộ 2 (đoạn 2) được quy định như sau:
- Tốc độ khai thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu) cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường;
- Tốc độ khai thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu, lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ trên đường;
- Đối với đường đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
- Trên cùng một chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu thông thông suốt, an toàn.
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ theo Luật Đường bộ 2024 mới nhất?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Luật Đường bộ 2024 quy định về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ như sau:
Điều 5. Quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ được quy định như sau:
a) Quy hoạch mạng lưới đường bộ là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được quy định như sau:
a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
b) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng; xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính; phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch; giải pháp thực hiện quy hoạch;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
[...]
Như vậy theo quy định trên, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng vùng
+ Xác định sơ bộ quy mô của cầu, hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính
+ Phương án kết nối đường bộ với các phương thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp
+ Xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch
+ Giải pháp thực hiện quy hoạch;
- Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
