Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm bắt đầu từ đâu?
Mua bán nhà đất tại Bà Rịa - Vũng Tàu
Nội dung chính
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm bắt đầu từ đâu?
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm có tổng chiều dài 41km với tổng mức đầu tư ước tính khoảng 17.000 tỷ đồng, trong đó khoảng 4.500 tỷ đồng dành cho công tác giải phóng mặt bằng.
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm được đầu tư xây dựng hoàn toàn mới theo tiêu chuẩn cao tốc 4 làn xe (quy hoạch mở rộng 6 làn), tốc độ thiết kế 100 km/h.
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm có điểm đầu kết nối với đường Vành đai 4 TP. HCM tại huyện Châu Đức và điểm cuối giao với đường ven biển Vũng Tàu - Bình Thuận tại huyện Xuyên Mộc.
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm được kỳ vọng không chỉ nâng cao tính liên kết vùng mà còn thúc đẩy sự phát triển đồng bộ và bền vững của hệ thống đô thị ven biển.
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm mở ra không gian phát triển đô thị mới theo mô hình định hướng giao thông (TOD), thúc đẩy sự hình thành các khu đô thị và dân cư hiện đại, đồng thời tăng tốc quá trình đô thị hóa.
Việc hoàn thiện hạ tầng giao thông góp phần tăng cường kết nối giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ và mạng lưới giao thông quốc gia, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
Cao tốc Long Thành - Hồ Tràm bắt đầu từ đâu? (Hình từ internet)
Đối tượng nào được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 130/2024/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn thu phí sử dụng đường bộ cao tốc như sau:
(1) Xe cứu thương.
(2) Xe chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
(3) Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các xe mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (bao gồm:
Xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe vận tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, xe kiểm soát, xe kiểm tra quân sự, xe chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn, xe thông tin vệ tinh, các xe ô tô đặc chủng khác phục vụ quốc phòng), xe đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
(4) Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân bao gồm:
- Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;
- Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;
- Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;
- Xe vận tải có lắp ghế ngồi trong thùng xe của lực lượng Công an nhân dân làm nhiệm vụ;
- Xe chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn và các xe chuyên dùng khác của lực lượng Công an nhân dân;
- Xe đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe đặc chủng khác của lực lượng Công an nhân dân);
- Xe của lực lượng Công an đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp sử dụng tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật.
(5) Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ, gồm:
- Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác);
- Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm: Xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ có giấy chứng nhận đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ tang lễ.
Đơn vị phục vụ tang lễ có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ gửi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại).
(6) Đoàn xe có xe cảnh sát giao thông dẫn đường.
(7) Xe của lực lượng quốc phòng tham gia diễn tập, hành quân cơ động lực lượng, vận chuyển vũ khí, trang bị có xe chuyên dụng quân sự dẫn đường.
(8) Xe ô tô của lực lượng Công an, quốc phòng sử dụng vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 130/2024/NĐ-CP .
(9) Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng, chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.
(10) Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.
Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc Long Thành - Hồ Tràm bao gồm những loại đất nào?
Căn cứ tại Điều 44 Luật Đường bộ 2024 quy định:
Điều 44. Quy định chung đối với đường bộ cao tốc
1. Đường bộ cao tốc (sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, có dải phân cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định, có hàng rào bảo vệ, trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình.
2. Đường cao tốc thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường cao tốc bao gồm:
a) Đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Như vậy, dẫn chiếu đến điểm a và điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Đường bộ 2024 quy định đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc Long Thành - Hồ Tràm bao gồm:
- Đất của đường bộ gồm phần đất để xây dựng công trình đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ.
- Đất để xây dựng bến xe; bãi đỗ xe; điểm dừng xe, đỗ xe; trạm dừng nghỉ; các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ.
- Đất để xây dựng trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.