Bản đồ quy hoạch tuyến đường sắt Thủ Thiêm Long Thành cập nhật mới nhất 2025
Mua bán Đất tại Thành phố Thủ Đức
Nội dung chính
Bản đồ quy hoạch tuyến đường sắt Thủ Thiêm Long Thành cập nhật mới nhất 2025
Tuyến đường sắt Thủ Thiêm Long Thành đang được nghiên cứu với điểm đầu đặt tại ga Thủ Thiêm (phường An Phú, TP. Thủ Đức (cũ) ) và điểm cuối kết nối trực tiếp vào sân bay Long Thành (huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai).
Đây là tuyến đường sắt quan trọng, có chức năng kết nối trung tâm TP.HCM với sân bay quốc tế mới, thiết kế theo tiêu chuẩn đường đôi, khổ 1.435 mm, tải trọng trục 16 tấn, vận hành bằng hệ thống điện khí hóa.
Chiều dài toàn tuyến chính là 41,83 km, kèm thêm 4,4 km đường dẫn vào depot. Trong đó, có 40,67 km đi trên cao (cầu cạn và cầu vượt sông), 15,13 km đi ngầm và 0,43 km trên nền đất. Tuyến được bố trí 20 nhà ga (16 ga trên cao, 4 ga ngầm), một depot tại xã Cẩm Đường, huyện Long Thành, cùng một bãi đỗ và khu bảo dưỡng, vệ sinh tàu đặt tại Thủ Thiêm.
Về kỹ thuật, tốc độ thiết kế đạt 120 km/h trên tuyến chính và 90 km/h trong hầm. Tốc độ khai thác tối đa dự kiến 110 km/h trên cao và 80 km/h trong hầm. Năng lực vận chuyển của tuyến từ 30.000 đến 40.000 hành khách mỗi giờ theo một chiều, đáp ứng nhu cầu kết nối giao thông khối lượng lớn.
Theo lộ trình, báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ hoàn thiện và trình phê duyệt trong quý I/2026. Công tác giải phóng mặt bằng dự kiến triển khai từ quý II/2026, sau đó tiến hành lựa chọn nhà thầu và khởi công vào quý IV cùng năm. Tuyến đường sắt Thủ Thiêm Long Thành dự kiến vận hành thử và khai thác thương mại vào năm 2030.
Dưới đây là bản đồ tuyến đường sắt Thủ Thiêm Long Thành cập nhật mới nhất 2025:
(Hình từ Internet)
(Hình từ Internet)
(Hình từ Internet)
Bản đồ tuyến đường sắt Thủ Thiêm Long Thành cập nhật mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về phát triển đường sắt là gì?
Căn cứ theo Điều 5 Luật Đường sắt 2025 quy định chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước về phát triển đường sắt cụ thể như sau:
(1) Ưu tiên phân bổ ngân sách để đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương, phát triển công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(2) Huy động nguồn lực của địa phương tham gia bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đầu tư xây dựng một số hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia trong phạm vi địa phương có dự án đường sắt đi qua.
(3) Ưu tiên dành quỹ đất để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong quá trình quy hoạch sử dụng đất.
(4) Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phục vụ cho hoạt động vận tải đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt; công nghiệp đường sắt và đào tạo nguồn nhân lực đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
(5) Tổ chức tham gia kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được sử dụng dải tần số vô tuyến điện dành riêng cho công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.
(6) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau:
- Được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất dành cho đường sắt theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công khi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương; mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt;
- Nhà nước hỗ trợ một phần vốn ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi cho tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh đường sắt tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; trợ giá cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng đường sắt đô thị;
- Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước, trừ dự án đầu tư xây dựng đường sắt và dự án mua sắm, đóng mới đầu máy, toa xe đường sắt.
(7) Doanh nghiệp tham gia đầu tư, phát triển công nghiệp đường sắt, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
(8) Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải đường sắt; kết nối đường sắt với các phương thức vận tải khác; phát triển công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, chuyển đổi số và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt bao gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 18 Luật Đường sắt 2025 như sau:
Điều 18. Quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt
1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt:
a) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;
đ) Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;
e) Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;
g) Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đường sắt:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
b) Bộ Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại địa phương.
Như vậy, bội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt bao gồm:
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về hoạt động đường sắt;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới đường sắt, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt và quy hoạch khác có liên quan; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển đường sắt;
- Hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động vận tải đường sắt, hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt và phương tiện giao thông đường sắt;
- Kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt;
- Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt;
- Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.
Lưu ý: Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
Tuy nhiên khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 56 và Mục 2, Mục 3 Chương II Luật Đường sắt 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.