Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024

Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024 như thế nào theo Công văn 6929/BXD-QLN của Bộ Xây dựng năm 2024?

Nội dung chính

    Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024

    Ngày 17/12/2024, Bộ Xây dựng đã có Công văn 6929/BXD-QLN năm 2024 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu thực hiện việc công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản Quý IV/2024 và cả năm 2024.

    Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của 55/63 tỉnh/thành phố và các cơ quan liên quan, Bộ Xây dựng tổng hợp về tình hình thị trường bất động sản Quý IV/2024 và cả năm 2024 để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thực hiện công bố thông tin.

    Căn cứ theo tiểu mục 4.2 Mục 4 Phần III Báo cáo 21/BC-BXD năm 2025 về việc công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trong quý IV/2024 và cả năm 2024 quy định đối với biệt thự, nhà ở liền kề trong dự án như sau:

    Trong quý IV/2024, theo khảo sát thì phân khúc biệt thự, nhà ở liền kề trong dự án vẫn giao dịch mạnh trên thị trường do nhu cầu của nhà đầu tư dài hạn lẫn người mua ở thực. Tính cả năm 2024, tại một số tỉnh, thành phố lớn như Tp.Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh nhìn chung giá nhà ở riêng lẻ trong dự án tiếp tục có xu hướng tăng. Giá bán cụ thể của một số dự án tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các địa phương như sau:

    (1) Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024 tại Tp.Hà Nội

    Giá rao bán nhà ở riêng lẻ trong dự án tăng khoảng 30-40% so với năm 2023; cá biệt một số khu vực, dự án có mức tăng cao hơn có thể lên đến 60-70%. Trong đó, mức giá phổ biến rao bán dao động từ 100-200 triệu đồng/m2; một số dự án có mức giá rao bán lên đến trên 300 triệu đồng/m2 (dự án Vinhomes Cổ Loa 230-300 triệu đồng/m2; dự án The Diamond Point - Long Biên 230-300 triệu đồng/m2). Theo khảo sát tại một số dự án thì giá rao bán biệt thự, nhà ở liền kề cụ thể trong quý như sau:

    Dự án Geleximco Lê Trọng Tấn, Phường Dương Nội, Hà Đông có giá từ 150,5-276 triệu đồng/m2; Dự án Louis City, Đường 70, Phường Đại Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội có giá từ 214,5-348,3 triệu đồng/m2; Dự án Starlake Hà Nội (Tây Hồ) có giá từ 112,1-168,5 triệu đồng/m2; Dự án Vinhomes Green Villas (Nam Từ Liêm) có giá từ 152,6-283,3 triệu đồng/m2; The Melody Village (Tây Hồ) có giá rao bán khoảng 333,4 triệu đồng/m2, Dự án Intracom1 (Nam Từ Liêm) có giá rao bán khoảng 201,5 triệu đồng/m2, Dự án An Khang Villa (Hà Đông) có giá rao bán khoảng 192,9 triệu đồng/m2, Calyx Residence (Đông Anh) có giá rao bán khoảng 142,5 triệu đồng/m2, Khu đô thị Sài Đồng (Long Biên) có giá rao bán khoảng 187,4 triệu đồng/m2), Him Lam Thượng Thanh (Long Biên) có giá rao bán khoảng 232,6 triệu đồng/m2), Sunshine City (Bắc Từ Liêm) có giá rao bán khoảng 163,8 triệu đồng/m2.

    (2) Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024 tại TP. Hồ Chí Minh[16]:

    Tại Tp. Hồ Chí Minh, giá rao bán nhà ở riêng lẻ trong dự án cơ bản ổn định; một số khu vực, dự án có giá rao bán tăng khoảng 5-10% so với năm 2023; mức giá rao bán phổ biến dao động từ 90-250 triệu đồng/m2; một số dự án có mức giá rao bán rất cao (dự án Vinhomes Grandpark Quận 9 được rao bán với mức giá vào khoảng 300-350 triệu đồng/m2; dự án Biệt thự Mỹ Phú 2 giá rao bán trong khoảng từ 200 - 250 triệu đồng/m2; dự án Saigon Mystery Villas giá rao bán trong khoảng từ 200-280 triệu đồng/m2;…). Theo khảo sát thì một số dự án có mức giá rao bán cụ thể trong quý như sau

    Dự án La Casa (Quận 7) có giá rao bán khoảng 179,6 triệu đồng/m2, Dự án Green Riverside (Huyện Nhà Bè) có giá rao bán khoảng 104,9 triệu đồng/m2, Dự án Senturia Nam Sài Gòn (Huyện Bình Chánh) có giá rao bán khoảng 105,7 triệu đồng/m2, Dự án Saroma Villa (Quận 2) có giá rao bán khoảng 812,9 triệu đồng/m2, Dự án Nam Thông 3 (Quận 7) có giá rao bán khoảng 303,0 triệu đồng/m2, Dự án Cityland Garden Hills (Quận Gò Vấp) có giá rao bán khoảng 201,8 triệu đồng/m2; Dự án Villa Riviera (Quận 2) có giá từ 352,2-473,8 triệu đồng/m2; Dự án Phú Mỹ Hưng, Phường Tân Phong, Quận 7 có giá từ 214,3-407,8 triệu đồng/m2; Dự án Vinhomes Central Park, Đường Điện Biên Phủ, Phường 22, Bình Thạnh có giá từ 403,1-811,4 triệu đồng/m2,...

    (3) Đối với các địa phương khác

    Giá nhà ở riêng lẻ của các dự án cơ bản ổn định, ít biến động. Tuy nhiên, giá rao bán nếu có sự biến động thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như diện tích, vị trí và tình trạng của căn nhà và của dự án. Một số dự án cụ thể như: Giá bán Khu đô thị FPT City, Khu đô thị sinh thái Golden Hills Đà Nẵng có mức giá dao động khoảng từ 40 triệu đồng/m2 đến 60 triệu đồng/m2; Dự án Harbour Center, đường Lê Lai, phường Lạc Viên, Ngô Quyền, Hải Phòng có mức giá dao động khoảng từ 110 triệu đồng/m2 đến 140 triệu đồng/m2;...

    Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024

    Giá giao dịch đối với biệt thự và nhà ở liền kề trong dự án năm 2024 (Hình từ internet)

    Bối cảnh chung bất động sản của Quý IV/2024 và cả năm 2024

    Theo Phần I Báo cáo số 21/BC-BXD về việc công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trong quý IV/2024 và cả năm 2024 về bối cảnh chung bất động sản của Quý IV/2024 và cả năm 2024 như sau:

    Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê về công bố tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2024 thì tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý IV/2024 ước tính tăng 7,55% so với cùng kỳ năm trước và duy trì xu hướng quý sau cao hơn quý trước (quý I tăng 5,98%, quý II tăng 7,25%, quý III tăng 7,43%).

    Trong đó, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,35%, đóng góp 44,03%. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2024 theo giá hiện hành ước đạt 3.692,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,5% so với năm 2023, đồng thời vốn FDI thực hiện tại Việt Nam năm 2024 đạt mức cao nhất từ trước đến nay (khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 608,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 16,5% và tăng 10,6%).

    Theo nhận định của các Tổ chức, chuyên gia nghiên cứu kinh tế thì năm 2024, kinh tế Việt Nam diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới dần hồi phục, thương mại toàn cầu vẫn bấp bênh, đối mặt với nhiều rủi ro, bất định, bất ổn địa chính trị và xung đột quân sự gây ra biến động về giá xăng dầu, giá nguyên vật liệu,... tạo áp lực lên lạm phát, tăng trưởng toàn cầu chậm lại.

    Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam đã có những chính sách, điều hành linh hoạt, hành động cụ thể, kịp thời hiệu quả cùng sự đồng hành của Quốc hội, theo đó kinh tế Việt Nam đã hóa giải được những khó khăn, bất cập trong năm 2024, đồng thời sẽ có nhiều triển vọng đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 ở mức cao, tạo nền tảng và gia tốc để kinh tế Việt Nam vươn mình trong kỷ nguyên mới.

    Trong năm 2024, Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành tích cực nghiên cứu, hoàn thiện nhiều cơ chế, chính sách để đảm bảo tính đồng bộ, liên thông của hệ thống pháp luật liên quan đến đất đai, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản. Đặc biệt, Chính phủ chỉ đạo ban hành các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản để có hiệu lực ngày 01/8/2024.

    Bên cạnh đó là hàng loạt các chỉ đạo, điều hành kịp thời, linh hoạt, quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành thông qua các nghị quyết, chỉ thị, công điện, quyết định, kết luận hội nghị, cuộc họp, văn bản chỉ đạo điều hành, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn đối với lĩnh vực bất động sản và một số lĩnh vực khác có tác động tương hỗ đến lĩnh vực bất động sản (như: tín dụng, trái phiếu,..). Tất cả điều này đã tạo ra các xung lực mới, có tác động tích cực tới thị trường bất động sản.

    Do đó, nguồn cung bất động sản năm 2024 tăng trưởng và có nhiều dự án quy mô lớn mở bán vào thời điểm cuối năm cùng các chính sách thanh toán ưu đãi, linh hoạt,… Lượng giao dịch trong năm 2024 tiếp tục tăng trưởng ổn định khi nguồn cung được cải thiện cả về lượng và chất; nhu cầu mua bất động sản, bao gồm cả để ở và đầu tư vẫn cao tăng.

    Tuy nhiên, thị trường bất động sản vẫn đang rất khan hiếm nguồn cung, đặc biệt là phân khúc nhà ở vừa túi tiền; giá đất, giá nhà ở tăng cao, nhất là giá nhà chung cư và giá đất nền tại một số địa phương do nhiều dự án còn bị đình trệ vì vướng mắc pháp lý; vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch,…

    Trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện nền tảng pháp lý và sự đột phá về thể chế, hoàn thiện trong quy hoạch các cấp và việc đẩy mạnh đầu tư công…, theo đó sẽ trở thành đòn bẩy cho sự phát triển lành mạnh, ổn định của thị trường bất động sản và phục hồi niềm tin của người tiêu dùng và nhà đầu tư.

    Tình hình cấp tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản

    Căn cứ theo tiểu mục 5.1 Mục 5 Phần IV Báo cáo số 21/BC-BXD về việc công bố thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trong quý IV/2024 và cả năm 2024 về tình hình cấp tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản như sau:

    Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31/11/2024 dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1.350.918 tỷ đồng, cụ thể như sau:

     Đơn vị tính: tỷ đồng

    STT

    NỘI DUNG

    Đến 31/10/2024

    Đến 30/11/2024

    I

    Dư nợ tín dụng kinh doanh bất động sản

    1.327.290

    1.350.918

    1

    Dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở

    343.545

    378.844

    2

    Dư nợ tín dụng đối với các dự án văn phòng cho thuê

    50.410

    50.888

    3

    Dư nợ tín dụng đối với các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất

    97.853

    102.225

    4

    Dư nợ tín dụng đối với các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng

    53.138

    56.186

    5

    Dư nợ tín dụng đối với các dự án nhà hàng, khách sạn

    66.778

    68.140

    6

    Dư nợ tín dụng đối với cho vay xây dựng, sửa chữa, nhà để bán, cho thuê

    120.806

    116.748

    7

    Dư nợ tín dụng đối với cho vay mua quyền sử dụng đất

    100.709

    131.342

    8

    Dư nợ tín dụng đối với đầu tư KD bất động sản khác

    494.051

    446.545

    II

    Số dư bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

    12.528

     

    Nhìn chung xu hướng chung của nền kinh tế hiện đang rất tích cực, dự đoán tăng trưởng tín dụng cả năm 2024 có khả năng đạt được mức 15%.

    Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thời gian qua đã và đang tích cực chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, bảo đảm cung ứng vốn cho nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực bất động sản, tập trung nguồn vốn tín dụng vào các dự án, phương án vay vốn khả thi, bảo đảm tính pháp lý, các dự án có khả năng hoàn thành, sớm đi vào sử dụng, có khả năng tiêu thụ tốt, trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn, đáp ứng nhu cầu thực về nhà ở, đồng thời chỉ đạo tháo gỡ khó khăn liên quan tới thủ tục, quy định và cơ chế giãn, hoãn nợ và thúc đẩy một số lĩnh vực kể cả bất động sản và xây dựng để tạo khởi sắc cho nền kinh tế.

    Tóm lại, năm 2024, giá biệt thự và nhà ở liền kề trong các dự án tiếp tục tăng, đặc biệt tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, do nhu cầu cao và nguồn cung còn hạn chế. Thị trường duy trì đà giao dịch sôi động, chịu ảnh hưởng từ chính sách tín dụng, pháp lý và xu hướng đầu tư dài hạn. Dù có nhiều tín hiệu tích cực, việc tháo gỡ vướng mắc pháp lý và thúc đẩy nguồn cung vẫn là yếu tố quan trọng để đảm bảo thị trường phát triển bền vững.

    saved-content
    unsaved-content
    123