Luật Đất đai 2024

Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Ngày ban hành 30/12/2011
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Nguyễn Ngọc Phi,Nguyễn Duy Thăng,Nguyễn Vinh Hiển,Nguyễn Thị Minh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/2011/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 7 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo;

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo (sau đây viết tắt là Nghị định số 54/2011/NĐ-CP) như sau:

Điều 1. Hướng dẫn về đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Nhà giáo trong biên chế, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).

2. Nhà giáo trong biên chế đang làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập.

3. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể:

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được xếp vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15);

b) Các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo như quy định tại điểm a khoản này.

Điều 2. Hướng dẫn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, mức hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:

a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập;

b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập);

c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);

d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

đ) Thời gian quy định tại các điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.

2. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.

3. Mức phụ cấp thâm niên được tính như sau:

Nhà giáo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này có thời gian giảng dạy, giáo dục được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại Khoản 1 Điều này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

 Ví dụ 1: Nhà giáo A đã giảng dạy, giáo dục ở trường mầm non bán công 15 năm, trong đó có 7 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, sau đó được ký hợp đồng làm việc để giảng dạy, giáo dục tại trường mầm non công lập đến nay được 8 năm. Như vậy, nhà giáo A có thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 15 năm (gồm 7 năm giảng dạy, giáo dục ở trường mầm non bán công có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và 8 năm giảng dạy, giáo dục tại trường mầm non công lập), mức phụ cấp thâm niên tương ứng với thời gian 15 năm là 15%.

Ví dụ 2: Nhà giáo B đã giảng dạy, giáo dục ở trường đại học công lập, sau khi hết thời gian tập sự có 8 năm giảng dạy, giáo dục. Sau đó, nhà giáo B được điều động làm công tác thanh tra và được xếp ở ngạch thanh tra viên là 3 năm, tiếp theo nhà giáo B được điều động về làm công tác giảng dạy, giáo dục ở trường đại học công lập đến nay được 3 năm. Như vậy, nhà giáo B có thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 14 năm (11 năm giảng dạy, giáo dục + 3 năm được xếp ở ngạch thanh tra viên), mức phụ cấp thâm niên tương ứng thời gian 14 năm là 14%.

Ví dụ 3. Nhà giáo C đã giảng dạy, giáo dục ở trường tiểu học công lập, sau khi hết thời gian tập sự đã giảng dạy, giáo dục được 6 năm thì đi nghĩa vụ quân sự với thời gian 02 năm (24 tháng), sau đó được xuất ngũ về tiếp tục công tác giảng dạy, giáo dục tại trường tiểu học công lập 4 năm. Như vậy, thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên của nhà giáo C là 12 năm (10 năm giảng dạy, giáo dục + 2 năm đi nghĩa vụ quân sự), mức phụ cấp thâm niên tương ứng thời gian 12 năm là 12%.

3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng

Mức tiền phụ cấp thâm niên

=

Hệ số lương theo ngạch, bậc cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng

x

Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳ

x

Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng

Điều 3. Hướng dẫn về nguồn kinh phí thực hiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo được thực hiện như sau:

a) Đối với các cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên do ngân sách nhà nước đảm bảo và giao trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;

b) Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên được đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và nguồn ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;

c) Đối với các cơ sở giáo dục công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động: Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên được đảm bảo từ nguồn thu tự đảm bảo kinh phí hoạt động của đơn vị.

Trong trường hợp Nhà nước thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung, các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương theo các quy định hiện hành về việc xác định nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung hàng năm và gửi Bộ Tài chính xem xét, thẩm định theo quy định.

Riêng năm 2011 các cơ sở giáo dục công lập, các Bộ, ngành, địa phương sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết để chi trả chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này. Trường hợp nguồn kinh phí thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này nhỏ hơn so với nhu cầu kinh phí chi trả chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo theo quy định, các Bộ, ngành, địa phương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện về Bộ Tài chính để thẩm định và trình cấp có thẩm quyền bổ sung phần chênh lệch thiếu theo các Biểu 1, Biểu 2, Biểu 3Biểu 5a (đối với khối địa phương), hoặc Biểu 1, Biểu 4, Biểu 5b (đối với Bộ, ngành trung ương) ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.

2. Việc lập và phân bổ dự toán, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 4. Hướng dẫn về hiệu lực và trách nhiệm thi hành quy định tại Điều 5 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2012.

2. Chế độ phụ cấp thâm niên quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.

3. Trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục công lập

a) Căn cứ quy định của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này; căn cứ thời gian giảng dạy, giáo dục của nhà giáo, trên cơ sở hồ sơ, lý lịch, sổ bảo hiểm xã hội và các tài liệu có liên quan; đơn vị trực tiếp quản lý, trả lương cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm xét duyệt mức phụ cấp và lập dự toán nhu cầu thực hiện phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo của cơ sở giáo dục theo Biểu 1 quy định tại Thông tư liên tịch này gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo thẩm định và quyết định;

b) Giải quyết truy lĩnh và thực hiện chi trả tiền phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo thuộc đối tượng được hưởng theo quy định của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này sau khi được cấp có thẩm quyền quản lý nhà giáo phê duyệt, quyết định;

c) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ phụ cấp thâm niên và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với nhà giáo đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 cho đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.

4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo.

Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên tại các cơ sở giáo dục trực thuộc đảm bảo theo đúng quy định của Thông tư liên tịch này. Đồng thời có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên theo các Biểu 2, Biểu 3Biểu 4.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Duy Thăng

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Vinh Hiển

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Phi

KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Nguyễn Thị Minh

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website các Bộ: GDĐT, NV, TC, LĐTBXH;
- Lưu: Bộ GDĐT (VT, TCCB); Bộ NV (VT, VTL);
Bộ TC (VT, HCSN); Bộ LĐTBXH (VT, PC).

148
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Giáo dục
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Người ký: Nguyễn Ngọc Phi,Nguyễn Duy Thăng,Nguyễn Vinh Hiển,Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành: 30/12/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH

1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật)”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Hướng dẫn về đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Nhà giáo trong biên chế, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật).
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH
...
2. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, tàu huấn luyện của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Hướng dẫn về đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP
...
2. Nhà giáo trong biên chế đang làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học công lập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH
...
3. Điểm c Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra Đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có)”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hướng dẫn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, mức hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:
...
c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/12/2018
Điều 1.

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo như sau:

“a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các ký tự đầu của mã số hạng là V.07)”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Hướng dẫn về đối tượng và phạm vi áp dụng quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP
...
3. Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Cụ thể:

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được xếp vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15);
Điểm này được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/12/2018
Thời điểm đóng và tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 1177/BHXH-CSXH năm 2012 có hiệu lực từ 04/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Thực hiện Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo (sau đây gọi tắt là thâm niên nghề). Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm để thực hiện như sau:

1. Về đối tượng áp dụng, thời điểm đóng và tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo:

1.1. Đối tượng áp dụng: Bao gồm nhà giáo, người làm nhiệm vụ giảng dạy theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH.

1.2. Thời điểm đóng và hưởng phụ cấp thâm niên nghề:

Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề của các đối tượng thuộc diện áp dụng nêu tại Điểm 1.1 nêu trên dùng để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) kể từ ngày 01/5/2011 trở đi.

Tiền lương đóng BHXH bao gồm cả phụ cấp thâm niên nghề của các tháng đã được ghi trong sổ BHXH (bao gồm cả trường hợp truy thu đã ghi điều chỉnh mức đóng trong sổ BHXH) làm căn cứ tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định đối với người hưởng chế độ BHXH kể từ ngày 01/5/2011 trở đi.

Ví dụ 1: Ông A nghỉ ốm từ ngày 5/5/2011 đến ngày 20/5/2011 hưởng trợ cấp ốm đau, tiền lương tính hưởng trợ cấp của ông A là tiền lương đóng BHXH tháng 4/2011 (tiền lương đóng BHXH không có phụ cấp thâm niên nghề). Nếu ông A nghỉ ốm từ ngày 5/6/2011 đến ngày 20/6/2011 thì tiền lương tính hưởng trợ cấp của ông A là tiền lương đóng BHXH của tháng 5/2011 (tiền lương đóng BHXH bao gồm cả phụ cấp thâm niên nghề).

Ví dụ 2: Ông B bị tai nạn giao thông ngày 15/3/2011 và ngày 10/7/2011 điều trị xong, ra viện. Ông B được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng từ tháng 7/2011, tiền lương tính hưởng khoản trợ cấp theo số năm đóng BHXH là tiền lương đóng BHXH tháng 2/2011 (tiền lương đóng BHXH không có phụ cấp thâm niên nghề). Nếu ông B bị tai nạn lao động ngày 02/7/2011, ngày 15/9/2011 điều trị xong, ra viện và được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng từ tháng 9/2011, tiền lương tính hưởng khoản trợ cấp theo số năm đóng BHXH là tiền lương đóng BHXH tháng 6/2011 (tiền lương đóng BHXH bao gồm cả phụ cấp thâm niên nghề).

Ví dụ 3: Ông C sinh tháng 8/1949, nguyên là Hiệu phó Trường PTTH M, có thời gian công tác tính thâm niên nghề đến khi nghỉ hưu là 34 năm 02 tháng, hưởng chế độ hưu trí từ tháng 9/2011, có diễn biến tiền lương 5 năm cuối: Từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2009 hưởng lương hệ số 4,98 và phụ cấp chức vụ là 0,4; Từ tháng 9/2009 đến tháng 8/2011 hưởng lương hệ số 4,98 và phụ cấp chức vụ là 0,4, trong đó từ tháng 5/2011 đến tháng 8/2011 được hưởng phụ cấp thâm niên nghề, đã truy đóng BHXH và ghi điều chỉnh mức đóng trong sổ BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông C tại thời điểm tháng 9/2011 được tính lại như sau:

- Từ tháng 9/2006 đến tháng 8/2009:

(4,98 + 0,4) x 830.000 đồng x 36 tháng = 160.754.400 đồng

- Từ tháng 9/2009 đến tháng 4/2011:

(4,98 + 0,4) x 830.000 đồng x 20 tháng = 89.308.000 đồng

- Từ tháng 5/2011 đến tháng 8/2011 đóng BHXH gồm có thâm niên nghề là 34%:

(4,98 + 0,4) x 830.000 đồng x 1,34 x 4 tháng = 23.934.544 đồng

Lương hưu của ông C tại thời điểm tháng 9/2011 sau khi đã tính thâm niên nghề là:

(160.754.400 đ + 89.308.000 đ + 23.934.544 đ)/ 60 tháng x 75% = 3.424.961 đồng/tháng.

Ví dụ 4: Bà D, là giáo viên, có thời gian công tác tính thâm niên nghề là 10 năm 08 tháng, sinh con nghỉ hưởng chế độ thai sản từ ngày 12/7/2011, có tiền lương 6 tháng trước khi sinh con từ tháng 01/2011 đến tháng 6/2011, hệ số 3,66 (tháng 5/2011 đến tháng 6/2011 được hưởng phụ cấp thâm niên nghề, đã truy đóng BHXH và ghi điều chỉnh mức đóng trong sổ BHXH). Trợ cấp thai sản hàng tháng của bà D được tính tại thời điểm tháng 7/2011 như sau:

- Từ tháng 01/2011 đến tháng 4/2011:

3,66 x 830.000 đồng x 4 tháng =12.151.200 đồng

- Từ tháng 5/2011 đến tháng 6/2011 đóng BHXH gồm có thâm niên nghề là 10%:

3,66 x 830.000 đồng x 1,1 x 2 tháng = 6.683.160 đồng

Trợ cấp thai sản hàng tháng của bà D được tính tại thời điểm tháng 7/2011 sau khi đã tính thâm niên nghề là:

(12.151.200 đ + 6.683.160 đ)/6 tháng x 100% = 3.139.060 đồng/tháng.

1.3. Nhà giáo, người làm nhiệm vụ giảng dạy đã nghỉ hưu hoặc hưởng các chế độ BHXH trước ngày 01/5/2011 do không thuộc đối tượng áp dụng tính hưởng thâm niên nghề nên lương hưu, trợ cấp BHXH không có khoản phụ cấp thâm niên nghề. Đối với Nhà giáo, người làm nhiệm vụ giảng dạy hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/5/2011 trở đi mà tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng chế độ BHXH là toàn bộ tiền lương các tháng trước ngày 01/5/2011 thì khi tính hưởng chế độ BHXH không có khoản phụ cấp thâm niên nghề.

Xem nội dung VB
Điều 2. Hướng dẫn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên, mức hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được xác định bằng tổng các thời gian sau:

a) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập;

b) Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập);

c) Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng và thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);

d) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

đ) Thời gian quy định tại các điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.

2. Điều kiện được tính hưởng phụ cấp thâm niên thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.

3. Mức phụ cấp thâm niên được tính như sau:

Nhà giáo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch này có thời gian giảng dạy, giáo dục được tính hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định tại Khoản 1 Điều này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

Ví dụ 1: Nhà giáo A đã giảng dạy, giáo dục ở trường mầm non bán công 15 năm, trong đó có 7 năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, sau đó được ký hợp đồng làm việc để giảng dạy, giáo dục tại trường mầm non công lập đến nay được 8 năm. Như vậy, nhà giáo A có thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 15 năm (gồm 7 năm giảng dạy, giáo dục ở trường mầm non bán công có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và 8 năm giảng dạy, giáo dục tại trường mầm non công lập), mức phụ cấp thâm niên tương ứng với thời gian 15 năm là 15%.

Ví dụ 2: Nhà giáo B đã giảng dạy, giáo dục ở trường đại học công lập, sau khi hết thời gian tập sự có 8 năm giảng dạy, giáo dục. Sau đó, nhà giáo B được điều động làm công tác thanh tra và được xếp ở ngạch thanh tra viên là 3 năm, tiếp theo nhà giáo B được điều động về làm công tác giảng dạy, giáo dục ở trường đại học công lập đến nay được 3 năm. Như vậy, nhà giáo B có thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 14 năm (11 năm giảng dạy, giáo dục + 3 năm được xếp ở ngạch thanh tra viên), mức phụ cấp thâm niên tương ứng thời gian 14 năm là 14%.

Ví dụ 3. Nhà giáo C đã giảng dạy, giáo dục ở trường tiểu học công lập, sau khi hết thời gian tập sự đã giảng dạy, giáo dục được 6 năm thì đi nghĩa vụ quân sự với thời gian 02 năm (24 tháng), sau đó được xuất ngũ về tiếp tục công tác giảng dạy, giáo dục tại trường tiểu học công lập 4 năm. Như vậy, thời gian được tính hưởng phụ cấp thâm niên của nhà giáo C là 12 năm (10 năm giảng dạy, giáo dục + 2 năm đi nghĩa vụ quân sự), mức phụ cấp thâm niên tương ứng thời gian 12 năm là 12%.

3. Cách tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Thời điểm đóng và tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 1177/BHXH-CSXH năm 2012 có hiệu lực từ 04/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Trách nhiệm tổ chức thực hiện của cơ quan Bảo hiểm xã hội được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 1177/BHXH-CSXH năm 2012 có hiệu lực từ 04/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)
Thực hiện Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo (sau đây gọi tắt là thâm niên nghề). Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn cụ thể một số điểm để thực hiện như sau:
...
2. Tổ chức thực hiện

2.1. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân – Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ: Căn cứ quy định của chính sách BHXH, BHYT, chính sách tiền lương có liên quan, Nghị định số 54/2011/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH và văn bản hướng dẫn này để triển khai thực hiện:

a) Tổ chức thu BHXH, BHYT, BHTN và ghi điều chỉnh mức đóng vào sổ BHXH:

- Hướng dẫn và tổ chức thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định đối với các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng chế độ thâm niên nghề nêu tại Điểm 1.1, Khoản 1 văn bản này;

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện truy thu số tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN do thực hiện phụ cấp thâm niên nghề đối với các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng nêu tại Điểm 1.1, Khoản 1 văn bản này; ghi điều chỉnh mức đóng mới vào sổ BHXH của từng người lao động cho đến khi thực hiện thu hàng tháng đối với người đang đóng BHXH, BHYT, BHTN và đến ngày nghỉ việc đối với người đã hưởng chế độ BHXH hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH có hưởng phụ cấp thâm niên nghề từ ngày 01/5/2011;

Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng, chế độ BHXH một lần, chế độ BHTN thì Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động đã nhận trợ cấp có trách nhiệm thông báo để người lao động nộp sổ BHXH cho người sử dụng lao động nơi người lao động có thời gian làm việc trước khi nghỉ hưởng chế độ; người sử dụng lao động thực hiện việc truy nộp BHXH, BHYT, BHTN, điều chỉnh mức đóng vào sổ BHXH với cơ quan BHXH; trả sổ BHXH đã điều chỉnh mức đóng cho người lao động để xuất trình cho cơ quan BHXH nơi đang hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng, nơi đã giải quyết chế độ BHXH một lần hoặc cho Trung tâm Giới thiệu việc làm nơi đã giải quyết chế độ BHTN làm căn cứ điều chỉnh mức hưởng trợ cấp BHTN;

Đối với trường hợp người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc chuyển nơi khác đóng BHXH, BHYT, BHTN thì người sử dụng lao động nơi người lao động có thời gian đóng BHXH, BHYT, BHTN gồm có phụ cấp thâm niên nghề theo quy định có trách nhiệm thông báo để người lao động nộp sổ BHXH; thực hiện việc truy nộp BHXH, BHYT, BHTN và điều chỉnh mức đóng vào sổ BHXH với cơ quan BHXH; trả sổ BHXH đã điều chỉnh mức đóng cho người lao động.

b) Thực hiện tính thâm niên nghề để tính hưởng BHXH:

- Hướng dẫn người sử dụng lao động, BHXH cấp huyện và thực hiện giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với đối tượng thuộc diện áp dụng được tính thâm niên nghề trong mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH theo quy định;

- Trường hợp thuộc đối tượng trong diện được áp dụng tính thâm niên nghề đã giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/5/2011 đến nay nhưng chưa được tính thâm niên nghề trong mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH thì:

+ Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân – Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ rà soát hồ sơ đang quản lý (kể cả đối tượng hưởng hàng tháng do BHXH các tỉnh, thành phố khác đã giải quyết chuyển đến) để xác định đối tượng được tính lại mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH làm căn cứ chỉ đạo thực hiện. Khi nhận được sổ BHXH đã ghi điều chỉnh lại mức đóng gồm cả phụ cấp thâm niên nghề do người lao động xuất trình thì thực hiện điều chỉnh (đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng thì nơi đang quản lý chi trả thực hiện; đối tượng hưởng BHXH một lần, trợ cấp TNLĐ-BNN một lần, trợ cấp tuất một lần thì nơi đã giải quyết thực hiện); lập Phiếu điều chỉnh cho từng loại chế độ (mẫu số 1 – Nghị định số 54/2011/NĐ-CP, mẫu số 2 – Nghị định số 54/2011/NĐ-CP, mẫu số 3 – Nghị định số 54/2011/NĐ-CP, mẫu số 4 – Nghị định số 54/2011/NĐ-CP và mẫu số 5 – Nghị định số 54/2011/NĐ-CP đính kèm) để giao cho đối tượng và bổ sung vào hồ sơ lưu trữ (hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thì gửi 01 bản Phiếu điều chỉnh về Trung tâm Lưu trữ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam); thực hiện chi trả phần chênh lệch lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, một lần đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và thực hiện chế độ thống kê - kế toán theo quy định;

+ Người sử dụng lao động nơi đã giải quyết hưởng chế độ ốm đau thai sản cho người lao động thực hiện điều chỉnh mức hưởng đối với đối tượng này khi trong sổ BHXH đã ghi điều chỉnh lại mức đóng gồm cả phụ cấp thâm niên nghề; thực hiện chi trả phần chênh lệch trợ cấp cho người lao động và lập danh sách bổ sung kinh phí điều chỉnh do tiền lương tính hưởng trợ cấp có thêm phụ cấp thâm niên nghề để thanh toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội.

2.2. Trung tâm Thông tin: Căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để xây dựng, điều chỉnh các chương trình phần mềm liên quan đến thu BHXH, BHYT, BHTN, ghi sổ BHXH và phần mềm liên quan đến thực hiện các chế độ BHXH theo quy định; triển khai và hướng dẫn thực hiện các chương trình phần mềm đến Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân – Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ, Bảo hiểm xã hội cấp huyện và người sử dụng lao động.

2.3. Các đơn vị khác thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Hướng dẫn về hiệu lực và trách nhiệm thi hành quy định tại Điều 5 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2012.

2. Chế độ phụ cấp thâm niên quy định tại Thông tư liên tịch này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2011.

3. Trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục công lập

a) Căn cứ quy định của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP và Thông tư liên tịch này; căn cứ thời gian giảng dạy, giáo dục của nhà giáo, trên cơ sở hồ sơ, lý lịch, sổ bảo hiểm xã hội và các tài liệu có liên quan; đơn vị trực tiếp quản lý, trả lương cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có trách nhiệm xét duyệt mức phụ cấp và lập dự toán nhu cầu thực hiện phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo của cơ sở giáo dục theo Biểu 1 quy định tại Thông tư liên tịch này gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo thẩm định và quyết định;

b) Giải quyết truy lĩnh và thực hiện chi trả tiền phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo thuộc đối tượng được hưởng theo quy định của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này sau khi được cấp có thẩm quyền quản lý nhà giáo phê duyệt, quyết định;

c) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp từ phụ cấp thâm niên và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với nhà giáo đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 cho đến ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.

4. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo.

Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà giáo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên tại các cơ sở giáo dục trực thuộc đảm bảo theo đúng quy định của Thông tư liên tịch này. Đồng thời có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên theo các Biểu 2, Biểu 3 và Biểu 4.

5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, giải quyết./.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện của cơ quan Bảo hiểm xã hội được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 1177/BHXH-CSXH năm 2012 có hiệu lực từ 04/4/2012 (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)