Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC bổ sung Thông tư 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC về việc xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Lao đông- Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Ngày ban hành 04/04/2000
Ngày có hiệu lực 04/04/2000
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Đồng,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội , ngày 04 tháng 4 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 10/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 04 THÁNG 04 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 31/12/1998 VỀ VIỆC XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Ngày 31/12/1998, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ tình hình thực hiện xếp hạng doanh nghiệp ở các Bộ, ngành, địa phương, sau khi trao đổi ý kiến với một số Bộ, ngành liên quan, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc xếp hạng doanh nghiệp như sau:

I. HƯỚNG DẪN BỔ SUNG, SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ CỦA THÔNG TƯ SỐ 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC NHƯ SAU:

1. Về điều kiện để xem xét xếp hạng doanh nghiệp:

- Điểm 1, mục II được sửa lại như sau:

Có mức vốn Nhà nước (vốn chủ sở hữu) đến thời điểm xếp hạng có từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ doanh nghiệp đặc thù thuộc một số ngành.

- Điểm 2, mục II được sửa lại như sau:

Các doanh nghiệp Nhà nước không nằm trong danh sách chuyển hình thức sở hữu: sáp nhập, giải thể, phá sản, giao, bán, khoán, cho thuê.

2. Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh: Ngoài 4 loại vốn quy định tại tiết a, điểm 1, mục IV, bổ sung 2 loại vốn sau đây:

- Vốn Nhà nước góp vào liên doanh của doanh nghiệp (nếu chưa tính trong phần vốn Nhà nước);

- Số vốn vay đầu tư tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với doanh nghiệp công ích, vốn Nhà nước để tính điểm xếp hạng doanh nghiệp không bao gồm số vốn Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng và giao cho doanh nghiệp quản lý để phục vụ lợi ích chung.

3. Chỉ tiêu số lượng lao động (tiết e, điểm 1, mục IV) được hướng dẫn bổ sung như sau:

Số lượng lao động: là số lao động thực tế sử dụng tính bình quân năm, kể cả lao động hợp đồng ngắn hạn. Cách tính lao động bình quân theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/1998/BLĐTBXH-TT ngày 7/5/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc tính lao động bình quân trong doanh nghiệp.

4. Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phải hướng dẫn cụ thể chỉ tiêu "Trình độ công nghệ sản xuất" để thực hiện việc xếp hạng doanh nghiệp theo quy định.

5. Chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước (tiết b, điểm 2, mục IV) được quy định lại như sau:

Nộp ngân sách Nhà nước: phản ánh số phải nộp vào ngân sách Nhà nước phát sinh trong kỳ (không tính các khoản đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, các khoản tiền phạt, phụ thu, lệ phí giao thông).

Các doanh nghiệp được miễn giảm thuế lợi tức theo chính sách thì được tính điểm cả phần thuế lợi tức phải nộp được miễn giảm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

6. Tỷ suất lợi nhuận (tiết c, điểm 2, mục IV): là tỷ lệ % giữa lợi nhuận thực hiện trên tổng số vốn kinh doanh quy định tại tiết a, điểm 1, mục IV, Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC và điểm 2, mục I, Thông tư này (không kể vốn đầu tư chưa đưa vào sử dụng).

7. Việc xem xét số điểm để xếp hạng doanh nghiệp được quy định như sau:

- 2 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng, doanh nghiệp phải đủ điểm của khung điểm xếp hạng, đạt đủ điểm của hạng nào thì xếp vào hạng đó;

- Các chỉ tiêu tính điểm xếp hạng trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh của năm doanh nghiệp đề nghị xếp hạng (được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt) không thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề.

8. Quy định việc tính điểm chỉ tiêu lợi nhuận đối với doanh nghiệp hoạt động công ích:

Doanh nghiệp hoạt động công ích theo quy định tại Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện Luật doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 03/KH-ĐT ngày 25/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Nghị định số 56/CP nói trên, nếu không có lợi nhuận thì được cộng thêm mức điểm thấp nhất của chỉ tiêu lợi nhuận quy định tại tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động công ích thuần tuý (không có kinh doanh khác ngoài nhiệm vụ công ích) thì được tính 10 điểm thay cho việc cộng thêm mức điểm thấp nhất nêu trên.

9. Về hồ sơ đề nghị xếp hạng doanh nghiệp: Gạch đầu dòng thứ 3, tiết a, điểm 1, mục V, được sửa lại như sau:

+ Bản sao báo cáo tài chính (được Giám đốc doanh nghiệp xác nhận) của 2 năm trước liền kề năm đề nghị xếp hạng do doanh nghiệp công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 73 TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ và Thông tư số 65/TT-BTC ngày 07/6/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ). Trường hợp báo cáo tài chính đã được cơ quan chức năng kiểm tra thì phải gửi kèm theo biên bản kiểm tra (bản sao).

[...]