Thông tư liên tịch 02/1999/TTLT/BNG-BTM hướng dẫn Nghị định 183/CP 1994 thi hành Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao - Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu | 02/1999/TTLT/BNG-BTM |
Ngày ban hành | 17/11/1999 |
Ngày có hiệu lực | 02/12/1999 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Ngoại giao,Bộ Thương mại |
Người ký | Chu Tuấn Cáp,Mai Văn Dâu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NGOẠI GIAO-BỘ THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/1999/TTLT/BNG-BTM |
Hà Nội , ngày 17 tháng 11 năm 1999 |
Thực hiện các Điều 245, 246 Luật Thương mại, các Điều 10, 17, 23 Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài và các Điều 1, 4, 7, 12, 13, 14, 26 Nghị định số 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh trên, Liên bộ Bộ Ngoại giao và Bộ Thương mại hướng dẫn các Cơ quan Đại diện nước CHXHCN Việt Nam, các Cơ quan Đại diện Kinh tế - Thương mại Việt Nam và các cơ quan Thương vụ ở nước ngoài trước đây thực hiện như sau:
I. TÊN GỌI, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
1- Tên gọi: Các Cơ quan Đại diện Kinh tế - Thương mại, Cơ quan Thương vụ Việt Nam trước đây ở nước ngoài là một bộ phận công tác của Cơ quan đại diện, có tên gọi thống hất là Phòng Thương mại Đại sứ quán nước CHXHCN Việt Nam (Gọi tắt là Thương vụ). Tên giao dịch tiếng Anh thống nhất là: Commercial Section of the Embassy of S.R.V. (nơi nào không có Đại sứ quán thì gọi tên của CQĐD).
2- Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Phòng Thương mại có nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại và người đứng đầu CQĐD phân công.
b) Nghiên cứu chiến lược, chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế, thương mại, tập quán và thị trường của nước tiếp nhận và các nước trong khu vực, các tổ chức kinh tế quốc tế; phương hướng phát triển quan hệ kinh tế, thương mại của các nước sở tại với Việt Nam để cung cấp thông tin và đề xuất với các cơ quan hữu quan ở trong nước về chính sách, biện pháp nhằm phát triển quan hệ kinh tế, thương mại và hợp tác đầu tư giữa nước ta với phía nước ngoài.
c) Giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác của Việt Nam với nước ngoài trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại; giới thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu của nước tiếp nhận với các cơ quan và doanh nghiệp trong nước.
d) Hướng dẫn các hoạt động kinh tế, xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước tiếp nhận.
đ) Theo dõi và tổng hợp tình hình hoạt động thương mại của thương nhân Việt Nam ở nước tiếp nhận.
e) Hướng dẫn, giúp đỡ các đoàn thuộc các ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong nước và thương nhân Việt Nam đến công tác ở nước tiếp nhận.
g) Phối hợp với các bộ phận khác trong CQĐD bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng của thương nhân Việt Nam ở nước tiếp nhận trong lĩnh vực thương mại và các hoạt động khác có liên quan.
h) Bảo quản các tài sản được giao.
2.2. Phòng Thương mại có quyền hạn sau:
a) Được Lãnh đạo Bộ Thương mại uỷ quyền trong mọi giao dịch chuyên môn: tham dự các hội thảo về kinh tế thương mại hoặc các lĩnh vực liên quan đến kinh tế thương mại và báo cáo kết quả với người đứng đầu CQĐD.
b) Kiến nghị với người đứng đầu CQĐD phương cách xử lý những vấn đề phát sinh trong quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam với nước sở tại hoặc với các tổ chức kinh tế, thương mại của nước ngoài tại nước sở tại.
c) Khi được phân công, tham gia đàm phán, ký kết các Điều ước quốc tế về thương mại và theo dõi đôn đốc việc thực hiện.
đ) Sắp xếp hợp lý cán bộ trong Phòng Thương mại trên cơ sở trao đổi thống nhất ý kiến với người đứng đầu CQĐD.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC:
1- Phòng Thương mại có thể có các viên chức ngoại giao từ Tuỳ viên đến Tham tán và nếu xét thấy cần thiết có thể bao gồm cán bộ của các Bộ, ngành khác nhau. Việc cử giữ các chức vụ Ngoại giao căn cứ vào nhu cầu công tác của địa bàn và phẩm chất năng lực cán bộ.
Những người được xem xét cử giữ chức vụ Tham tán Thương mại phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, trình độ văn hoá đại học, trình độ chính trị từ trung cấp trở lên, được đào tạo cơ bản về kinh tế - thương mại, biết sử dụng thành thạo tiếng địa phương hoặc một ngoại ngữ thông dụng ở nước sở tại; là Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính hoặc tương tương. (Trường hợp đặc biệt nằm ngoài tiêu chuẩn trên, sẽ do Lãnh đạo hai Bộ thoả thuận quyết định).
2- Phòng Thương mại hoạt động dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ trưởng Bộ Thương mại, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chính trị đối ngoại và quản lý nội bộ của người đứng đầu CQĐD. Trưởng Phòng Thương mại có trách nhiệm thông báo với người đứng đầu CQĐD những chủ trương, chỉ thị của Bộ Thương mại, xin ý kiến về các chương trình kế hoạch công tác lớn, những chủ trương mới và báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của CQĐD để hoàn thành nhiệm vụ.
Tham tán Thương mại chịu trách nhiệm tổ chức công tác của Thương vụ theo "Quy định về chế độ trách nhiệm và việc đánh giá Tham tán Thương mại" do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành (Quyết định số 0627/QĐ/BTM ngày 26/5/1999).
3- Về nguyên tắc, Phòng Thương mại không có con dấu riêng trừ những trường hợp thực sự cần thiết do hai Bộ thoả thuận và thống nhất với Bộ Công an.
III. VIỆC CỬ VÀ ĐIỀU ĐỘNG VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN SANG CÔNG TÁC TẠI PHÒNG THƯƠNG MẠI
1- Bộ Thương mại căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được Thủ tướng Chính phủ duyệt và tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Nghị định số 183/CP ngày 18/11/1994 của Chính phủ xét chọn và quyết định nhân sự cụ thể giới thiệu sang Bộ Ngoại giao. (Công văn giới thiệu viên chức ngoại giao do lãnh đạo Bộ ký; Công văn giới thiệu nhân viên do lãnh đạo Vụ Tổ chức Cán bộ ký).