Thông tư 147/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 147/1998/TT-BTC
Ngày ban hành 12/11/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1999
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 147/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 147/1998/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 20/3/1996 và Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ về qui định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước số 06/1998/QH10 ngày 20/5/1998 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ vào Quyết định số 280-TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ vào điểm 10 mục 1 của Thông tư 103/1998 TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Xét đặc thù hoạt động của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

Các Đại sứ quán , Tổng lãnh sự quán, Thông tấn xã Việt Nam, các văn phòng đại diện, báo chí, văn hoá (sau đây gọi tắt là cơ quan đại diện) mà kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà nước đài thọ có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước về lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước.

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Công tác lập dự toán thu - chi Ngân sách Nhà nước:

Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế độ thu, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, biến động giá cả của nước sở tại, số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước, cơ quan đại diện lập dự toán thu chi ngân sách năm sau theo đúng các quy định, biểu mẫu do cơ quan tài chính hướng dẫn ( kèm theo ). Dự toán phải thể hiện đầy đủ các khoản thu - chi của cơ quan theo mục lục Ngân sách Nhà nước, kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán gửi Bộ chủ quản trước 30/7 hàng năm. Bộ chủ quản xem xét tổng hợp dự toán của các cơ quan đại diện cùng với dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị mình gửi các cơ quan có liên quan theo đúng qui định của Luật Ngân sách và các qui định hiện hành.

2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách Nhà nước tại cơ quan đại diện

Nguồn thu của Ngân sách Nhà nước phát sinh tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bao gồm: lệ phí lãnh sự, công chứng, thu tiền thuê nhà ( thuộc sở hữu Nhà nước, nhà hỗ tương, nhà thuê, phòng khách ) lãi ngân hàng, thu hoàn thuế, thu bán tài sản thanh lý, tiền đền bù chi phí đào tạo...

Đối với các khoản thu bằng ngoại tệ hoặc tiền địa phương nêu trên, cơ quan đại diện thu, nộp vào quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước theo qui định của Bộ Tài chính (qui chế quản lý quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước qui định tại Thông tư số 11-TC/TCĐN ngày 20/4/1992). Hàng quí cơ quan đại diện báo cáo Bộ ngoại giao để Bộ ngoại giao tổng hợp số thu này báo cáo Bộ Tài chính .

3.Chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước tại cơ quan Đại diện.

Căn cứ vào dự toán chi Ngân sách Nhà nước ( kinh phí do Bộ Tài chính cấp) đã được duyệt, Bộ chủ quản phân bổ dự toán chi cho cơ quan đại diện theo năm (chia 4 quí ) có chi tiết theo mục chi gửi Bộ Tài chính. Sau 1 tháng khi nhận được thông báo, Bộ Tài chính phải xem xét có ý kiến. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản phân bổ kinh phí hàng quí cho các cơ quan đại diện sử dụng ngân sách , bảo đảm nguyên tắc tổng dự toán theo mục trong từng tháng của tất cả các cơ quan đại diện phải phù hợp với thông báo dự toán chi ngân sách quí của Bộ Tài chính.

3.1. Căn cứ cấp phát:

- Căn cứ vào dự toán chi cho từng cơ quan đại diện theo năm (chia 4 quí) đã thống nhất với Bộ chủ quản.

- Dự toán chi cho từng cơ quan đại diện theo mục lục Ngân sách nhà nước do Bộ chủ quản lập.

- Báo cáo số dư quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại các cơ quan đại diện đến thời điểm cấp phát.

3.2- Phương thức cấp phát cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:

a. Cấp phát kinh phí từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:

- Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền bằng đồng Việt nam (số tiền ghi trên "lệnh chi tiền" bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định).

- Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ Tài chính và thông tri duyệt y dự toán, Kho bạc Nhà nước xuất quỹ ngoại tệ tập trung cấp kinh phí cho cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài thuộc Bộ chủ quản.

b. Cấp phát kinh phí từ quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

- Bộ Tài chính ra lệnh chi từ quỹ tạm giữ của Ngân sách Nhà nước tại các cơ quan đại diện bằng ngoại tệ để cấp cho các cơ quan đại diện Việt nam .

- Trình tự hạch toán khoản chi này như sau:

Căn cứ vào số ngoại tệ đã trích từ quỹ tạm giữ Ngân sách Nhà nước tại các cơ quan đại diện, Bộ Tài chính lập thông tri duyệt y dự toán bằng đồng Việt Nam (được qui đổi từ số ngoại tệ đã được trích từ quỹ tạm giữ Ngân sách Nhà nước nhân với tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định) hạch toán - ghi thu "tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở ngoài nước" đồng thời ghi chi "cấp kinh phí cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài" cho Bộ chủ quản.

4. Kiểm soát chi tại các Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Dự toán chi được duyệt và tổng số kinh phí được cấp là hạn mức cao nhất mà đơn vị sử dụng ngân sách được chi. Người đứng đầu cơ quan đại diện ra lệnh chuẩn chi theo dự toán được duyệt và trên cơ sở chế độ và tiêu chuẩn định mức Nhà nước đã quy định. Tuỳ theo tính chất từng mục chi, những căn cứ cần thiết phải xem xét để quyết định chuẩn chi được qui định như sau:

4.1. Đối với mục tiền lương, phụ cấp lương:

[...]