BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
64-TC/ĐTPT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 64 TC/ĐTPT NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ, CẤP PHÁT VỐN QUY HOẠCH NGÀNH,LÃNH THỔ, QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
VÀ NÔNG THÔN
Căn cứ vào Luật ngân sách nhà
nước ban hành 20/3/1996;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 04/TTLB ngày 10/9/1996 của Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và cấp phát vốn quy hoạch ngành, lãnh thổ và quy hoạch xây dựng
đô thị và nông thôn như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Vốn quy hoạch ngành, lãnh thổ;
quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn được cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng
cơ bản hàng năm của Chính phủ, được đảm bảo chủ yếu bằng nguồn vốn do ngân sách
nhà nước đầu tư.
2. Dự án quy hoạch ngành, lãnh
thổ và quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn (dưới đây gọi tắt là dự án quy hoạch)
được cấp phát vốn ngân sách nhà nước phải có đủ thủ tục đầu tư và quy hoạch, được
ghi vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, đảm bảo đầy đủ các điều
kiện theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và quy định tại Thông tư này.
3. Hệ thống Đầu tư phát triển trực
thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển, Cục Đầu tư phát triển, Chi cục
Đầu tư phát triển dưới dây gọi là cơ quan Đầu tư phát triển) là cơ quan trực tiếp
quản lý, cấp phát vốn cho các dự án quy hoạch sử dụng vốn ngân sách nhà nước và
các dự án quy hoạch sử dụng các nguồn vốn khác của Nhà nước theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình
cấp phát vốn đảm bảo cấp phát kịp thời, đầy đủ cho các dự án đã có đủ điều kiện
cấp phát vốn theo tiến độ thực hiện của dự án quy hoạch.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, các Tổng công ty được thành lập theo Quyết định số 91/TTg
ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi tắt là các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh) và các chủ đầu tư có
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng dự
án quy hoạch, sử dụng vốn đầu tư cho quy hoạch đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách quản lý tài chính của Nhà nước về vốn
đầu tư xây dựng cơ bản.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Phân cấp quản lý vốn của dự
án quy hoạch
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi
cho các dự án quy hoạch được phân cấp quản lý như sau:
1.1. Dự án quy hoạch do Trung
ương quản lý
- Quy hoạch phát triển kinh tế
xã hội theo vùng và lãnh thổ.
- Quy hoạch (chương trình) phát
triển ngành kinh tế xã hội.
- Quy hoạch xây dựng vùng và quy
hoạch chung xây dựng đô thị từ cấp tỉnh lỵ trở lên.
- Quy hoạch chi tiết trong các
đô thị từ loại 2 trở lên, các đô thị (cấp thị xã) có trục đường giao thông quốc
gia đi qua và các khu đô thị mới.
- Dự án quy hoạch và chương
trình về nông thôn thông qua các chương trình, dự án quy hoạch cấp Nhà nước.
1.2. Dự án quy hoạch do địa
phương quản lý
- Quy hoạch chung và quy hoạch
chi tiết các đô thị dưới cấp tỉnh lỵ, quy hoạch chi tiết đô thị, tỉnh lỵ dưới
loại 2.
- Quy hoạch xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội huyện, cụm xã...
Các dự án quy hoạch xây dựng khu
dân cư mới, quy hoạch khu công nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước hoặc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Trường hợp các dự án quy hoạch
có vốn đầu tư của nước ngoài thì việc quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài của
dự án còn phải thực hiện theo các chế độ quản lý vốn nước ngoài dành cho đầu tư
phát triển của Nhà nước.
2. Chi phí cho công tác quy hoạch:
Chi phí cho công tác quy hoạch
là toàn bộ chi phí để thực hiện dự án quy hoạch, bao gồm các chi phí sau:
2.1. Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch
của dự án:
- Khảo sát kỹ thuật (nếu có), điều
tra và thu thập tài liệu.
- Xây dựng nhiệm vụ dự án quy hoạch.
2.2. Chi phí thực hiện dự án quy
hoạch:
- Khảo sát kỹ thuật.
- Điều tra, thu thập tài liệu, số
liệu hiện trạng và dự báo dự án liên quan tới dự án quy hoạch.
- Thiết kế quy hoạch:
+ Thiết kế quy hoạch ngành, vùng
lãnh thổ bao gồm các chi phí: Quy hoạch các ngành kinh tế - xã hội, các chương
trình, các chi phí cho công tác xử lý, tổng hợp, các phương án thiết kế quy hoạch.
+ Thiết kế quy hoạch đô thị: Sơ
đồ quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và chi tiết các đô thị.
+ Thiết kế quy hoạch kinh tế xã
hội các huyện, cụm xã.
+ Thiết kế quy hoạch các khu
công nghiệp, khu dân cư mới.
- Làm mô hình dự án quy hoạch
xây dựng (nếu có).
2.3. Chi phí thẩm định và phê
duyệt dự án quy hoạch:
- Thẩm định dự án quy hoạch: Hội
thảo, phản biện, thuê tư vấn (nếu có), in ấn, chuyển giao.
- Các chi phí khác.
2.4. Chi phí dự phòng.
Chi phí cho các dự án quy hoạch
được xác định trên cơ sở định mức, đơn giá, tiêu chuẩn, quy phạm... của Nhà nước
đối với công tác quy hoạch.
3. Lập, thông báo kế hoạch vốn
quy hoạch:
Vốn quy hoạch là một chỉ tiêu của
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc lập và thông báo kế hoạch vốn quy hoạch
được thực hiện theo Thông tư số 63 TC/ĐTPT ngày 02 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Cấp vốn tạm ứng:
4.1. Điều kiện cấp vốn tạm ứng
quy hoạch:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhiệm vụ dự án quy hoạch.
- Dự án chi phí cho dự án quy hoạch
được duyệt.
- Được ghi kế hoạch vốn quy hoạch
trong năm kế hoạch.
- Có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu
tư và đơn vị nhận thầu có tư cách pháp nhân.
4.2. Mức vốn tạm ứng cho công
tác quy hoạch:
Mức vốn tạm ứng hàng năm bằng tỷ
lệ tạm ứng quy định dưới đây với giá trị khối lượng quy hoạch thực hiện năm kế
hoạch. Số vốn tạm ứng trong năm kế hoạch luôn đảm bảo bằng tỷ lệ vốn tạm ứng so
với giá trị khối lượng quy hoạch còn lại phải thực hiện.
Mức vốn tạm ứng cho các dự án
quy hoạch được đảm bảo bằng 25% kế hoạch vốn hàng năm của hợp đồng thực hiện dự
án quy hoạch.
4.2. Thu hồi vốn tạm ứng:
Việc tạm ứng vốn được bảo đảm
theo tỷ lệ quy định nói trên được thực hiện hàng năm cho toàn bộ chi phí thực
hiện dự án quy hoạch (nói tại điểm 2 Chương II của Thông tư này) và được thu hồi
bằng cách trừ dần vào số vốn cấp phát thanh toán cho khối lượng quy hoạch hoàn
thành theo nguyên tắc:
- Thời gian thu hồi vốn tạm ứng
bắt đầu vào kỳ thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành lần đầu.
- Mức vốn tạm ứng thu hồi trong
mỗi lần thanh toán, được xác định như sau:
Mức vốn tạm ứng Giá trị khối lượng
Tỷ lệ tạm
thu hồi mỗi kỳ = quy hoạch được
chấp nhận x ứng vốn
thanh toán thanh toán mỗi kỳ
(25%)
- Số vốn tạm ứng còn lại sẽ được
thu hồi hết vào lần thanh toán khối lượng quy hoạch cuối cùng của năm kế hoạch.
Ví dụ:
Dự án quy hoạch chung thành phố
A, có tổng dự toán được duyệt là: 1.000 triệu đồng. Năm thứ nhất mức vốn quy hoạch
được ghi vào kế hoạch là 800 triệu đồng. Dự án được tạm ứng vốn với tỷ lệ 25%.
Như vậy, mức vốn tạm ứng của năm
kế hoạch là: 200 triệu đồng.
- Giá trị khối lượng quy hoạch
thanh toán lần 1: 200 triệu đồng.
+ Mức vốn tạm ứng được thu hồi lần
1:
200 tr.đ x 25% = 50 tr.đ
+ Mức vốn tạm ứng còn lại:
200 tr.đ - 50 tr.đ = 150 tr.đ
- Giá trị khối lượng quy hoạch
thanh toán lần 2: 350 triệu đồng.
+ Mức vốn tạm ứng được thu hồi lần
2:
350 tr.đ x 25% = 87,5 tr.đ
+ Mức vốn tạm ứng còn lại:
150 tr.đ - 87,5 tr.đ = 62,5 tr.đ
Mức vốn tạm ứng còn lại tương ứng
với tỷ lệ tạm ứng vốn quy định là: 62,5 triệu đồng (25%). Giá trị khối lượng
quy hoạch thanh toán lần cuối cùng là: 250 triệu đồng, trong đó thu hồi vốn tạm
ứng là 62,5 triệu đồng, vốn quy hoạch cấp phát thanh toán là: 187,5 triệu đồng.
Trường hợp vốn tạm ứng không thu
hồi hết trong năm kế hoạch do không có hoặc không đủ khối lượng quy hoạch hoàn
thành được cấp phát thanh toán thì số vốn tạm ứng chưa thu hồi được chuyển sang
năm sau và tính vào số vốn tạm ứng của kế hoạch năm sau.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu
hồi hết chuyển sang năm sau nhưng dự án không được ghi kế hoạch, chủ đầu tư phải
giải trình với cơ quan cấp vốn về tình hình sử dụng số vốn tạm ứng chưa được
thu hồi để báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp dự án phải đình chỉ triển
khai, nếu do chủ quan chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả số vốn tạm ứng chưa được
thu hồi; nếu do khách quan chủ đầu tư phải giải trình với cơ quan cấp vốn để
báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp đã được cấp vốn tạm ứng
mà dự án không triển khai theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, chủ đầu
tư phải giải trình với cơ quan cấp vốn và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm
ứng.
5. Cấp vốn thanh toán cho khối
lượng quy hoạch hoàn thành.
5.1. Các dự án quy hoạch được cấp
phát vốn khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Dự án quy hoạch được cấp có thẩm
quyền quyết định: Quy hoạch ngành, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn, quy hoạch chi tiết, quy hoạch khu công nghiệp, quy hoạch đô thị mới.
- Dự toán chi phí cho công tác
quy hoạch được duyệt.
- Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm thủ trưởng ban quản lý, bổ nhiệm kế
toán trưởng (hoặc trưởng phòng kế toán); Chủ đầu tư mở tài khoản cấp phát vốn tại
hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển.
- Có kế hoạch khối lượng quy hoạch
chi tiết thực hiện trong năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu
tư và đơn vị nhận thầu có tư cách pháp nhân.
- Có khối lượng quy hoạch hoàn
thành đủ điều kiện thanh toán, phù hợp với dự toán được duyệt trên cơ sở định mức,
đơn giá quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn.
5.2. Để được cấp vốn thanh toán,
chủ đầu tư phải gửi đến cơ quan đầu tư phát triển các tài liệu sau đây:
- Bản nghiệm thu khối lượng, chất
lượng công việc.
- Bản tính toán chi tiết về các
chi phí (nói tại điểm 2 Chương II của Thông tư này) kèm theo bảng tổng hợp chi
phí.
- Phiếu giá thanh toán.
- Các chứng từ, hoá đơn có liên
quan.
5.3. Khối lượng quy hoạch hoàn
thành được cấp phát vốn:
- Khối lượng quy hoạch hoàn
thành được cấp phát thanh toán là các khối lượng công tác quy hoạch thực hiện
theo các nội dung chi phí cho công tác quy hoạch nói tại mục 2 phần II của
Thông tư này.
- Trường hợp khối lượng quy hoạch
hoàn thành được cấp phát thanh toán có khối lượng hoàn thành từ 100 triệu đồng
trở lên, có thể thực hiện việc cấp phát thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn
thành theo tiến độ hàng tháng hoặc hàng quý.
6. Chế độ báo cáo, quyết toán,
kiểm tra xử lý:
6.1. Định kỳ ngày 25 hàng tháng
và ngày 10 của tháng đầu quý, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo tình hình thực
hiện đầu tư, tình hình nhận vốn và sử dụng vốn của tháng hoặc quý trước gửi cơ
quan đầu tư phát triển trực tiếp cấp phát vốn đồng gửi Bộ chủ quản hoặc Uỷ ban
nhân dân các cấp.
Kết thúc năm kế hoạch và khi dự
án quy hoạch hoàn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán và
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo chế độ quy định về việc quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Tài chính.
6.2. Hàng quý cơ quan Đầu tư
phát triển (Tổng cục Đầu tư phát triển, Cục Đầu tư phát triển, Chi cục Đầu tư
phát triển) có trách nhiệm báo cáo cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở Tài
chính - Vật giá) về tình hình nhận, sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nguồn
khác của Nhà nước (nếu có) cho công tác quy hoạch.
Kết thúc năm kế hoạch, cơ quan Đầu
tư phát triển quyết toán với cơ quan tài chính về vốn quy hoạch đã nhận của
ngân sách Nhà nước, tình hình cấp phát, thanh toán theo quy định về quyết toán
vốn ngân sách nhà nước.
6.3. Hàng quý, kết thúc năm kế
hoạch các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch vốn quy hoạch cùng với báo cáo tổng hợp thực hiện kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6.4. Các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
cơ quan quản lý trực tiếp của chủ đầu tư, cơ quan Đầu tư phát triển có chế độ
kiểm tra định kỳ và đột xuất các chủ đầu tư về tình hình sử dụng vốn quy hoạch.
Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn quy hoạch sai mục đích, cơ quan đầu tư phát triển có
quyền tạm ngừng hoặc thu hồi vốn đã cấp phát sử dụng sai mục đích, chế độ.
Ngoài ra tuỳ theo mức độ vi phạm, chủ đầu tư còn bị xử phạt về kinh tế, xử lý kỷ
luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
7. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan.
7.1. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Thực hiện việc đầu tư các dự
án quy hoạch theo nhiệm vụ được cơ quan chủ quản giao, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng quy định.
- Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài
liệu, tình hình cho cơ quan Đầu tư phát triển nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, cấp
phát, thanh toán.
- Tiếp nhận và sử dụng vốn cấp
phát đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng
quy định của pháp luật về chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
- Báo cáo và quyết toán vốn quy
hoạch theo quy định của Nhà nước. - Được yêu cầu cấp vốn thanh toán khi đã có đủ
điều kiện và yêu cầu cơ quan Đầu tư phát triển giải thích rõ những vấn đề chưa
thoả đáng trong cấp phát, thanh toán vốn quy hoạch.
7.2. Cơ quan quản lý trực tiếp của
chủ đầu tư, các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
- Thực hiện việc quản lý đầu tư
và xây dựng theo chức năng và nhiệm vụ được Chính phủ giao.
- Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc
các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, tiếp nhận và quản
lý vốn đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước.
- Báo cáo tình hình thực hiện
công tác quy hoạch theo quy định nói trên.
7.3. Cơ quan Đầu tư phát triển
có trách nhiệm:
- Trên cơ sở kế hoạch Nhà nước,
đề nghị của chủ đầu tư, có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán kịp thời
đầy đủ cho dự án khi đã đủ điều kiện thanh toán.
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư
cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra, cấp vốn
thanh toán.
- Được phép tạm ngừng cấp vốn hoặc
thu hồi vốn đã cấp cho các dự án nếu phát hiện chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục
đích, không đúng đối tượng hoặc sử dụng vốn trái với chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước. - Cấp bổ sung cho chủ đầu tư các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà
chưa cấp, hoặc cấp chưa đủ, có ý kiến trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với
những khoản giảm cấp phát hoặc từ chối cấp phát.
- Thực hiện việc báo cáo và quyết
toán vốn theo quy định.
Cơ quan Đầu tư phát triển có
trách nhiệm quản lý và cấp phát, thanh toán vốn quy hoạch theo quy trình nghiệp
vụ thống nhất đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn kịp thời, đầy đủ tránh phiền hà
cho chủ đầu tư.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn việc quản lý và cấp phát vốn quy hoạch
từ nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành trước đây.
2. Trong quá trình thực hiện có
gì vướng mắc các ngành, các địa phương kịp thời phản ánh với Bộ Tài chính để
nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi.