Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng

Số hiệu 42-CP
Ngày ban hành 16/07/1996
Ngày có hiệu lực 16/07/1996
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 1996


NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 42-CP NGÀY 16 THÁNG 7 NĂM 1996 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, thay thế Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng đã ban hành kèm theo Nghị định số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994.

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3.- Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 4.- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị các Tổng công ty Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

 

ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 177/CP)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Giải thích từ ngữ.

Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. " Quản lý đầu tư và xây dựng" là quản lý Nhà nước về quá trình đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác, sử dụng đạt mục tiêu đã định. 2. "Dự án đầu tư" là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.

3. "Công trình xây dựng" là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.

Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án.

4. "Vốn Nhà nước" là vốn thuộc sở hữu toàn dân hoặc có nguồn gốc từ sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật.

5. "Bộ quản lý ngành" là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý ngành trong cả nước theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ.

6. "Người có thẩm quyền quyết định đầu tư" là tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước được Chính phủ giao quyền hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ này.

7. "Chủ đầu tư" là cá nhân hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, sử dụng vốn đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước hoặc dự án có cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt của Nhà nước thì Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước (Tổng công ty, Công ty), cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tổ chức quản lý dự án được người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao trách nhiệm trực tiếp quản lý sử dụng vốn đầu tư.

- Đối với các dự án đầu tư của Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần hoặc Hợp tác xã, Chủ đầu tư là Công ty hoặc Hợp tác xã.

- Đối với các dự án đầu tư của tư nhân, Chủ đầu tư là người chủ sở hữu vốn.

- Đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Chủ đầu tư là các bên hợp doanh (đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh); là Hội đồng quản trị (đối với Xí nghiệp liên doanh); là tổ chức, cá nhân người nước ngoài bỏ toàn bộ vốn đầu tư (đối với xí nghiệp 100% vốn nước ngoài và dự án BOT).

[...]